Có thể thấy, hiện nay việc thực hiện các thủ tục hành chính như: Trích lục giấy khai sinh, xác nhận tình trạng độc thân,.. không còn xa lạ với nhiều người. Song hành vi vu oan cho người khác thì chưa thực sự được mọi người quan tâm đến hình thức xử lý. Vậy vu oan cho người khác bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Cơ sở pháp lý
Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Vu oan cho người khác bị xử lý như thế nào?
Tùy vào mức độ mà hành vi vu oan cho người khác sẽ bị xử lý dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Trách nhiệm dân sự
Nếu như bạn bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm từ một cá nhân khác ảnh hưởng trực tiếp đến danh dự của mình bạn có thể yêu cầu trực tiếp cải chính thông tin, yêu cầu bồi thường theo quy định của Bộ luật dân sư 2015:
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín quy định: Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Theo đó, danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Những người có hành vi xâm phạm danh dự, uy tín của bạn thì phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm đó gây ra theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
Trường hợp này để yêu cầu người kia phải bổi thường cho bạn thì bạn cần chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra.
Trách nhiệm hình sự
Theo thông tin bạn cung cấp, người này đã có hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của bạn thì người này có thể bị xử lý hình sự đối với hành vi làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, người này có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.Bạn có thể trình báo lên cơ quan quan công an có thẩm quyền để được giải quyết.
Vu khống là gì?
- Vu khống là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được biểu hiện ở những hành vi như bịa đặt chuyện xấu xa cho người khác về vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, pháp luật. Bịa đặt hư cấu những câu chuyện không có thật, loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác.
Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về tội Vu khống, vậy bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nôi dụng như sau:
- Hành vi vi phạm tội Vu khống;
- Khung hình phạt của tội Vu khống;
Vu khống bị xử lý như thế nào?
- Vu khống, bịa đặt là hư cấu những chuyện không có thật; loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước, cho rằng họ đã phạm một tội nào đó.
- Hành vi vu khống có thể thực hiện thông qua các hình thức như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh… Trường hợp người đưa tin bịa đặt nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì không phạm tội. Hậu quả xảy ra là nạn nhân bị mất uy tín, danh dự hoặc bị thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Tội vu khống được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội thực hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước về việc người khác phạm tội.
- Tội vụ khống theo quy định bộ luật hình sự mới nhất
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội vu khống như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Phân biệt tội vu khống và tội làm nhục người khác
Cả hai tội đều xâm phạm đến khách thể là nhân phẩm , danh dự con người; đều được thực hiện do hình thức lỗi cố ý trực tiếp; chủ thể của hai tội đều là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định chung. Tội làm nhục người khác và tội vu khống khác nhau ở hành vi trong yếu tố khách quan.
Tội làm nhục người khác thể hiện ở hành vi dung lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa , lăng mạ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự con người, vu oan người khác;
Tội vu khống được biểu hiện ở những hành vi như bịa đặt chuyện xấu xa cho người khác về vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức xã hội, vu oan người khác, vi phạm pháp luật…
Bịa đặt là hư cấu những chuyện không có thật; loan truyền những chuyện, những điều biết rõ là bịa đặt, vu oan cho người khác; bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước, cho rằng họ đã phạm một tội nào đó. Hành vi vu khống có thể thực hiện thông qua các hình thức như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh…
Đối chiếu vào quy định nêu trên, người đang tố cáo bạn đang có hành vi vu khống, bạn có thể làm đơn tố cáo người này gửi đến cơ quan công an cấp quận/huyện nơi vụ việc xảy ra.
Hy vọng bài viết Vu oan cho người khác bị xử lý như thế nào? sẽ giúp ích bạn đọc. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp:
Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kì nơi nào, với bất kì mục đích gì trừ mục đích nhằm để bán thì coi là phạm tội buôn bán hàng cấm.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là hành vi cho người bị tấn công tuy biết sự việc đang xảy ra nhưng không có cách nào chống cự được (như bị trói, bị nhét giẻ vào mồm không kêu cứu được, bị nhốt vào buồng kín không thể chạy đi cầu cứu…), hoặc tuy không bị nguy hại đến tính mạng , sức khỏe nhựng không thể nhận thức được sự việc đang xảy ra.