Chào luật sư, Mong luật sư có thể tư vấn giúp, chuyện là ông bác tôi có quan hệ cùng 1 người phụ nữ khác và thím tôi cũng đã có chứng cứ qua những đoạn tin nhắn của họ trên Messenger. Vì quá bức xúc không kìm chế được thím tôi đã có hành vị lăng mạ, làm nhục người phụ nữ đó đó trên trạng mạng xã hội facebook. Vậy thím em có vi phạm luật gì không. Nếu vi phạm thì bị xử lí như thế nào ?
Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết :”Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Phân biệt xử lý vi phạm hành chính và xử lý tội phạm hình sự về Vu khống
Đánh giá mức độ nguy hiểm của tội phạm và vi phạm hành chính thường dựa vào một số căn cứ sau:
– Mức độ gây thiệt hại cho xã hội.
Dựa vào dấu hiệu này để phân biệt ranh giới giữa tội phạm và vi phạm hành chính. Mức độ gây thiệt hại có biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mức độ gây thương tích, giá trị tài sản bị xâm hại, giá trị hàng hóạ phạm pháp.
– Mức độ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
– Công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm.
Trong xử lý vi phạm hành chính chủ thể có thẩm quyền phải tuân thủ các quy định có tính nguyên tắc trong Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020 để xác định ranh giới tội phạm và vi phạm hành chính để xử lý phù hợp. Vấn đề này được quy định cụ thể tại các Điều 62, 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung 2020. Điều 62 quy định: chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 63 quy định: Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính.
Ngoài các dấu hiệu trên để phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm thì để phân biệt tội phạm và vi phạm hành chính còn phải dựa vào một số dấu hiệu pháp lý khác. Tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và chỉ có Quốc hội mới có quyền quy định tội phạm, hình phạt. Vi phạm hành chính được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính do Quốc hội ban hành và các nghị định do Chính phủ ban hành cụ thể hóa Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Xử lý vi phạm hành chính với hành vi vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội ra sao?
Theo Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định đối với tổ chức như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
Tuy nhiên căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định Điều 101 trên là quy định áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy hành vi vu khống, cá nhân xúc phạm người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt vi phạm hành chính lên tới 10.000.000 đồng. Nếu hành vi gây ra bởi tổ chức thì có thể bị phạt lên tới 20.000.000 đồng.
Ngoài ra căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác trong các trường hợp , trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
Hình phạt bổ sung
Khi bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
– Buộc xin lỗi công khai
Xử phạt hình sự đối với tội Vu khống như thế nào?
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định Điều 156 về Tội vu khống như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Kết luận:
Hành vi thóa mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội là vi phạm pháp luật; Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của thím bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, trên thực tế việc quản lý không gian mạng là rất khó khăn, và để có thể xử lý được hành vi vi vi phạm thì trước hết phải xác định được chủ nhân của tài khoản có hành vi vi phạm đó.
Có thể bạn quan tâm
- Bị người khác vu khống nên xử lý ra sao? Hình phạt về tội vu khống
- Xúc phạm người khác trên Facebook bị tội gì?
- Sử dụng hình ảnh cá nhân để xúc phạm danh dự có bị đi tù không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề. “Vu khống người khác bị xử lý như thế nào?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kết hôn với người Nhật tại Việt Nam…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Có. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 sửa đổi 2017 như sau:
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.“
Về chủ thể của tội Vu khống là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; tức là đáp ứng đủ hai điều kiện:
– Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi;
– Đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội phạm này: từ đủ 16 tuổi trở lên. Căn cứ Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Để bảo vệ bản thân mình cần phải:
Thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc bị vu khống, bôi nhọ danh dự:
+ Các bài đăng và hình ảnh bôi nhọ danh dự
+ Các bài đăng vu khống vay tiền.
+ Ghi âm những lời lẽ, cuộc gọi vu khống, đe dọa.
Sau khi thu thập các tài liệu, bằng chứng chứng minh bị vu khống nên làm đơn tố cáo ra cơ quan công an để tố cáo những người đó về tội vu khống hoặc tội làm nhục người khác. Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhâ