Quyền được bảo hộ về tài sản là một trong những quyền hợp pháp của công dân. Khi phát hiện ra cá nhân, tổ chức nào có hành vi cố ý hay vô ý làm hư hại tài sản của mình thì công dân có quyền tố giác hành vi đó đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định hiện nay, liệu vô ý làm hư hại tài sản của người khác có bị xử phạt? Vô ý làm hư hại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào? Vô ý làm hư hại tài sản của người khác có phải bồi thường không? Sau đây, Luật sư X sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc trên thông qua bài viết sau đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là vô ý làm hư hại tài sản?
Pháp luật Việt Nam hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm vô ý làm hư hại tài sản hay vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Tuy nhiên, có thể hiểu vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là hành vi của người tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Ví dụ: B mới mua chiếc xe ô tô nhãn hiệu Ferrari F12 Berlinetta với giá 20 tỉ đồng. A thấy thế xin B cho đi thử. Vì quá thích thú nên A phóng nhanh, không quan sát các chướng ngại vật, khiến chiếc xe va quệt vào thanh chắn đường khiến chiếc xe bị gãy gương và xước sơn phía bên phải, tổng thiệt hại được định giá là 110.000.000 đồng
Hành vi của A đã cấu thành tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định tại điều 180 nêu trên.
Vô ý làm hư hại tài sản của người khác có bị xử phạt?
Vô ý gây thiệt hại đến tài sản, được hiểu là hành vi do cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây ra thiệt hại về tài sản của người khác. Hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định tại Điều 180 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể như sau:
Mặt khách thể
Khách thể là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm. Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội mà các quan hệ đó được Bộ luật Hình sự bảo vệ. Đối với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, khách thể của tội này là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
Mặt chủ thể
Chủ thể của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 không có quy định cụ thể về năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, người có năng lực trách nhiệm hình sự có thể được xác định dựa trên hai cơ sở:
- Phải có năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội. Cơ sở này đảm bảo chủ thể của tội phạm là người có năng lực để có thể có lỗi khi thực hiện hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội.
- Thuộc độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Theo đó, khi người phạm tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Còn khi người phạm tội này chưa đủ 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành có quy định cụ thể về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi đó và mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả, công cụ, phương tiện phạm tội. Mặt khách quan của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản gồm:
- Hành vi: Có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác, làm hư, hỏng, lảm mất…tài sản của người khác.
- Hậu quả: Gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác. Cụ thể đối với tội này, thiệt hại nghiêm trọng là từ 100.000.000 đồng trở lên.
- Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Chính hành vi vi phạm là hành vi gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Mặt chủ quan
Đây là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm được phản ánh qua hình thức, động cơ, mục đích của tội phạm. Với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, mặt chủ quan là lỗi vô ý. Theo đó, vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Vô ý làm hư hại tài sản của người khác bị xử lý như thế nào?
Người phạm tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản sẽ chịu các chế tài hình sự sau đây:
Hình phạt chính
Điều 180 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định 02 khung hình phạt chính bao gồm:
– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm: Hình phạt này được áp dụng trong trường hợp vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác có giá trị tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
– Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: Hình phạt này được áp dụng trong trường hợp vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác giá trị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.Hình phạt của tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Hình phạt bổ sung
Theo Bộ luật Hình sự về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản không có quy định về hình phạt bổ sung
Như vậy, bạn có thể thấy việc xác định hình phạt chính cho hành vi của mình cần dựa vào hậu quả mà mình gây ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và yếu tố về nhân thân người phạm tội, do đó việc xác định hình phạt cho từng trường hợp hết sức khó khăn.
Vô ý làm hư hại tài sản của người khác có phải bồi thường?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 cũng đã quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo Khoản 1, điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 đã có quy định “người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường” hành vi ở đây có thể hiểu như là một hành động của một người đã làm xâm phạm đến tài sản của người khác, mà đã thực hiện hành vi xâm phạm đó thì người đó sẽ có lỗi, cụ thể là lỗi cố ý hoặc là lỗi vô ý xâm phạm đến tài sản của người khác.
Theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại cụ thể:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Vô ý làm hư hại tài sản của người khác”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như công ty tạm ngưng kinh doanh.Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Nếu người chưa thành niên gây thiệt hại, khoản 2, khoản 3 Điều 586 của Bộ luật dân sự quy định:
– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của được thực hiện do vô ý. Cũng như đối với tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cũng gồm cả hai trường hợp: Vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả.
Mức bồi thường thiệt hại được tính dựa vào các yếu tố sau:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.