Thưa luật sư tôi muốn mở một cửa hàng mỹ phẩm để kinh doanh; đang khá là khó khăn nên cần xoay vốn để mở. Mà hiện tại thì tôi đang đi nhập hàng ở nước ngoài nên không thể vay vốn được. Để cho kịp tiến độ khai trương; luật sư có thể tư vấn cho tôi là tôi có thể ủy quyền cho chồng tôi để vay ngân hàng được không? Mong luật sư tư vấn giúp.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Vợ ủy quyền cho chồng vay ngân hàng có được không ? Đây chắc hẳn là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp lý
Uỷ quyền là gì?
Đầu tiên, phải khẳng định uỷ quyền không phải là một dạng giao việc. Uỷ quyền được hiểu là cá nhân/tổ chức cho phép cá nhân/tổ chức khác; có quyền đại diện mình quyết định, thực hiện một hành động pháp lý nào đó; và vẫn phải chịu trách nhiệm đối với việc cho phép/uỷ quyền đó.
Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người đại diện; và người được đại diện, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận; các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.
Các chủ thể trong quan hệ pháp luật đại diện theo ủy quyền
Người đại diện theo ủy quyền có các loại:
– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân
Tuy vậy cũng có trường hợp người đại diện theo ủy quyền là pháp nhân.
– Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân: là người đại diện theo pháp luật của một pháp nhân ủy quyền cho người khác tiến hành giao dịch dân sự.
– Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là người đại diện theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó.
+ Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 BLDS.
Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền:
– Hợp đồng ủy quyền: đặc điểm nổi bật nhất là khi giao kết hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải có mặt hai bên cùng kí kết.
– Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.
Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình.
Tóm lại, ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ngày nay nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong quan hệ dân sự có thể tham gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích mà chủ thể quan tâm.
Quy định pháp luật về hoạt động ủy quyền?
Khoản 1 Điều 18 nghị định số 04/2013/NĐ-CP quy định: “Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền”
Điều 55 Luật Công chứng quy định:
“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên; có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên; và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền; không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng; thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề; công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề; công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc; hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Vợ ủy quyền cho chồng vay ngân hàng có được không
Vì tài sản quyền sử dụng được hình thành; trong thời kỳ hành trong thời kỳ hôn nhân nên đươc coi là tài sản chung của hai vợ chồng; (theo quy định tại khoản 1, Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
Khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Vợ, chồng; có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch; mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý; của cả hai vợ chồng…”
Thông thường, khi ký hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp; là tài sản chung của vợ chồng thì trong hợp đồng thế chấp; phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Song pháp luật cho phép vợ, chồng được ủy quyền cho nhau; để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Do vậy, bạn phải có văn bản ủy quyền từ vợ mình; về việc đồng ý cho bạn là người đại diện ký tên trong hợp đồng thế chấp.
Việc ủy quyền được lập thành văn bản; và bạn có thể công chứng văn bản ủy quyền theo trình tự thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 40, 41 Luật Công chứng 2014.
Trường hợp vợ chồng bạn không thể cùng đến một tổ chức; hành nghề công chứng (do vợ bạn đang nghỉ sinh ở quê) thì thực hiện theo quy định; tại Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014: “Bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng; nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng; nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.
Thủ tục chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng?
Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu vay vốn
Chuyên viên quan hệ khách hàng tại Ngân hàng sẽ tiếp nhận yêu cầu vay vốn của khách hàng. Kiểm tra tính xác thực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất; nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất; kiểm tra lại chính quyền địa phương để xác định đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Nếu chưa đủ sẽ hướng dẫn khách hàng bổ sung đầy đủ.
Bước 2: Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo (thửa đất thế chấp) sẽ được khảo sát để xác định giá trị thực của tài sản. Hạn mức của gói vay sẽ được căn cứ vào giá trị của tài sản. Quá trình định giá tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bởi bộ phận thẩm định của ngân hàng; hoặc nhờ sự hỗ trợ của bên thứ ba.
Bước 3: Thực hiện thủ tục vay thế chấp
Sau khi đã thỏa thuận được các điều khoản liên quan; về thời hạn vay, lãi suất, hạn mức cho phép; khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ vay thế chấp, để hoàn tất thủ tục vay vốn ngân hàng. Toàn bộ quá trình này sẽ được chứng kiến và xác nhận bởi các cá nhân có thẩm quyền.
Bước 4: Đăng ký giao dịch đảm bảo
Để sử dụng quyền sử dụng đất đai làm tài sản đảm bảo; hợp lệ, ngân hàng cần đăng ký thế chấp tài sản. Hợp đồng thế chấp tài sản sẽ được công chứng. Sau đó, sẽ gửi về cơ quan cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thế chấp. Thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo; thường có kết quả từ 3-7 ngày làm việc kể từ lúc nộp hồ sơ.
Sau khi có kết quả đăng ký thế chấp tài sản, khoản vay sẽ được giải ngân theo thỏa thuận. Giấy chứng nhận được dùng để thế chấp sẽ được kèm theo trang in bổ sung. Trên đó thể hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang được dùng để vay vốn tại ngân hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Vợ ủy quyền cho chồng vay ngân hàng”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tạm ngưng công ty giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Thẩm quyền của người đại diện bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.
Thẩm quyền đại diện tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người đại diện thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.
Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. do vậy việc chấm dứt đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó. Các trường hợp chấm dứt cụ thể:
– Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành
– Chấm dứt ủy quyền khi cá nhân ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền từ chối nhận ủy quyền
– Đại diện theo ủy quyền còn chấm dứt khi cá nhân được ủy quyền chết, pháp nhân chấm dứt hoặc do một trong số các quyết định của Tòa án về tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 585 BLDS 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền: “Người đại diện trong quan hệ ủy quyền có thể được hưởng lương, thù lao tùy theo thỏa thuận giữa các bên sau khi thực hiện công việc ủy quyền.”