Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc vợ ngoại tình có kiện được không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một trong những mặt đen tối của một cuộc hôn nhân mà không một ai muốn cuộc hôn nhân của mình mắc phải đó chính là việc ngoại tình. Trong một xã hội chỉ tôn trọng chế độ một vợ một chồng thì việc vợ hoặc chồng của bạn ngoài tình không chỉ là một hành vi vi phạm về mặt đạo đức mà ngoại tình còn chính là một hành vi vi phạm pháp luật. Ngày nay không chỉ có đàn ông mà ngay cả phụ nữ cũng ngoại tình. Vì nhiều lý do khác nhau đã dẫn đến và thúc đẩy một người phụ nữ ngoại tình sau lưng chồng của mình một cách lén lúc. Vậy câu hỏi đặt ra là vợ ngoại tình có kiện được không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc vợ ngoại tình có kiện được không?. LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:
– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
– Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
– Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
– Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân tại Việt Nam
Theo quy định tại Mục I Chương 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân tại Việt Nam như sau:
– Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
– Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng: Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
– Tình nghĩa vợ chồng: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
– Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
– Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
– Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
– Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ngoại tình là gì?
Nói một các dễ hiểu nhất theo cách hiểu của đời sống thường ngày thì ngoài tình chính là hành vi của người đang có vợ hoặc có chồng có các biểu hiện yêu đương, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác giới là người độc thân hoặc đăng có vợ hoặc đang có chồng.
Còn theo thuật ngữ pháp lý thì hành vi ngoại tình chính là hành vi của người “đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.
Trong đó hành vi chung sống như vợ chồng theo quy định tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
Ngoại tình khi đang có vợ có chồng thì bị xử phạt như thế nào?
Ngoại tình không chỉ là một hành vi vi phạm về mặt đạo đức mà nó còn là một hành vi vi phạm về mặt pháp luật. Chính vì thế mà tuỳ vào tính chất và mức độ vi phạm, người ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về mặt xử lý hành chính:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ/CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Về mặt xử phạt hình sự:
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sđ bs 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Vợ ngoại tình có kiện được không?
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về phạm vi khởi kiện như sau:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
– Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố dụng dân sự có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Như những quy định mà bài viết đã phân tích, ta thấy được hành vi ngoại tình thiên về các hành vi vi phạm pháp luật có yếu tố hình sự hơn là dân sự cho nên khi vợ ngoại tình bạn không thể kiện vợ ra Toà án giải quyết vụ việc dân sự về hành vi ngoại tình và yêu cầu bồi thường được. Mà thay vào đó nếu vợ bạn ngoại tình mà sau nhiều lần nói chuyện, nhắc nhỡ vẫn không thay đổi, ngày càng làm cho hành phúc gia đình bị phá vỡ trầm trọng thì bạn nên tố giác hành vi ngoại tình của vợ bạn với phía cơ quan công an có thẩm quyền để giải quyết xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tuỳ theo tính chất sự việc).
Thủ tục giải quyết tin tố giác vợ ngoại tình tại cơ quan công an
Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sđ bs 2021 quy định về thủ tục tiếp nhận tố giác như sau:
– Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sđ bs 2021 phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
– Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sđ bs 2021 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sđ bs 2021 quy định về thời hạn giải quyết tố giác như sau:
– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
– Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
- Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
- Khám nghiệm hiện trường;
- Khám nghiệm tử thi;
- Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
– Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 147.
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
- Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Vợ ngoại tình có kiện được không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến Giấy phép sàn thương mại điện tử; hướng dẫn thủ tục xin giấy phép sàn thương mại điện tử năm 2022 của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi phát hiện vợ ngoại tình của mình ngoại tình; vợ chồng bạn nên có một cuộc nói chuyện trực tiếp và thẳng thắng về vấn đề này để xem thái độ của đối phương có muốn chấm dứt việc ngoại tình này hay không. Nếu đối phương sau cuộc nói chuyện có sự thay đối thì cuộc sống vợ chồng sẽ trở lại như trước. Còn nếu sau nhiều cuộc nói chuyện trực tiếp mà thái độ của vợ bạn không muốn chấm dứt việc ngoại tình này thì bạn hãy nghĩ đến phương án về vấn đề ly hôn bởi lúc này mục đích tạo lập hạnh phúc trong hôn nhân đã không còn tồn tại.
Bởi thực tế chỉ cần tốn chưa đến 50 ngàn đồng; một cặp nam nữ đã có trong tay một tờ giấy đăng ký kết hôn; tuy nhiên ly hôn thì lại khác; ly hôn tốn rất nhiều thời gian; chẳng hạn như về hoà giải và giải quyết ly hôn; phân chia tài sản; vấn đề con cái; … Một vụ án ly hôn có thể kéo dài từ vài tháng; cho đến vài năm. Ly hôn chỉ đơn giản khi đối với các cặp vợ chồng mới kết hôn và sẽ là rắc rối đối với các cặp vợ chồng đã có con cái và đã tạo lập được kha khá tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Cho nên nếu muốn ly hôn khi vợ ngoại tình bạn cần cân nhắc kỹ.
Theo quy định tại khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Căn cứ theo quy định trên trong trường hợp người vợ ngoại tình của bạn muốn giành quyền nuôi con sau ly hôn nhưng bạn không muốn và muốn con sau ly hôn thuộc về bạn thì bạn có quyền yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề con cái sau ly hôn để bạn có cơ hội giành quyền được nuôi con sau ly hôn.