Vấn đề tài sản của vợ chồng tại mỗi gia đình luôn là một vấn đề khá khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là ở tại mỗi gia đình; mà người vợ hoặc người chồng ở đó lại bị mất năng lực hành vi dân sự. Vậy pháp luật quy định về tài sản của vợ chồng trong trường hợp này như thế nào? Vợ mất năng lực hành vi dân sự chồng tự bán tài sản được không? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu rõ về vấn đề này!
Câu hỏi
Chào Luật sư X, tôi có một câu hỏi như sau:
“Vợ chồng tôi mua một mảnh đất từ tiền tiết kiệm, đã được cấp sổ hồng đứng tên cả hai. Cuối năm ngoái vợ tôi bị tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự.
Tôi hiện sức khỏe tốt, nhận thức bình thường, công việc ổn định; chưa từng vi phạm pháp luật và rất thương vợ. Nhưng giờ kinh tế gia đình gặp khó khăn, tôi bán mảnh đất này có được không?”
Nội dung tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật sư X. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích vấn đề; Luật sư xin được giải đáp thắc mắc như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Bộ luật Dân sự 2015.
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Tại điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014; quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo như thông tin của bạn cung cấp; mảnh đất được vợ chồng mua trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản tiết kiệm của cả hai. Đây được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn. Việc này được chiếu theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Điều kiện để được làm người giám hộ
Một người bị tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên có người giám hộ. Vậy thì ta cần phải hiểu rõ được những vấn đề như sau:
Theo quy định tại khoản 1 điều 46 bộ luật dân sự 2015 thì:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định; được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc là tự lựa chọn để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo điều 49 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây; có thể làm người giám hộ khi có đủ các yếu tố bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Đối với việc bạn trình bày ở trên; thì bạn đương nhiên là người đủ điều kiện để làm người giám hộ.
Vợ mất năng lực hành vi dân sự chồng tự bán tài sản được không?
Ở tại khoản 1 điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Ở đây vợ của bạn là người mất năng lực hành vi dân sự; do vậy mà người giám hộ (chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp) đương nhiên của cô ấy là bạn.
Theo Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, bạn có trách nhiệm quản lý tài sản của vợ; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của vợ vì lợi ích của vợ. Việc bán tài sản có giá trị lớn của vợ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám sát việc giám hộ là người được những người thân thích của vợ bạn cử ra; hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác (theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015). Người giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của vợ bạn phải đăng ký tại UBND cấp xã (phường/thị trấn); và phải ở tại nơi cư trú của vợ bạn.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 điều 46 bộ luật dân sự 2015 thì:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc là tự lựa chọn để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Ta cần phải có đủ 4 yếu tố như sau:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Theo điều 53 của Bộ luật Dân sự 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự là:
Đối với trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Trên đây là toàn bộ thông tin về:
“Vợ mất năng lực hành vi dân sự, chồng tự bán tài sản được không?”
Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!
Nếu còn vấn đề thắc mắc và cần được tư vấn về việc tách và sang tên sổ đỏ; hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 0833102102.