Xin chào luật sư. Chị gái tôi thường bị người chồng đánh đập mỗi khi anh ta say rượu hoặc tức giận về việc gì đó. Dù sau đó anh ta có xin lỗi nhưng việc này tái diễn nhiều lần và có lần chị tôi phải nằm viện mất mấy tuần. Vậy cho tôi hỏi người vợ có thể khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị đánh đập không? Chồng chị tôi có thể bị xử lý như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.
Chồng đánh đập vợ không còn là sự việc xa lạ trong gia đình. Rất nhiều gia đình bên ngoài trong thì yến ấm nhưng thực chất vợ chòng lại thường xuyên gây gổ. Nhiều trường hợp thậm chí người vợ còn bị đánh đến mức phải nhập viện thậm chí là thiệt mạng. Pháp luật hiện nay quy định về các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình cũng như xử phạt với người có hành vi bạo lực gia đình. Tuy nhiên nhiều người vẫn thắc mắc là liệu người vợ có thể khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại hay không vì bởi lẽ nghĩa vụ cũng là nghĩa vụ chung của vợ chồng? Và nếu muốn khởi kiện thì làm như thế nào? Để làm rõ vấn đề này và giải đáp câu hỏi của bạn đọc ở trên, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị đánh đập như thế nào?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Chồng đánh vợ bị xử lý như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 quy định về khái niệm bạo lực gia đình như sau:
“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”
Trong đó các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
“a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.”
Theo đó việc chồng đánh đập vợ là hành vi bạo lực gia đình và theo quy định tại Điều 42 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.”
Như vậy người chồng đánh đạp vợ có thể bị xử lý như sau:
Xử phạt hành chính
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.”
Theo quy định trên thì người chồng đánh đập vợ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra người chồng còn bị buộc phải công khai xin lỗi người vợ nếu họ yêu cầu; đồng thời buộc phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người vợ.
Xử lý hình sự
Căn cứ Khoản 1, điều 134 Bộ luật hình sự 2015, (Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2017) quy định:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
…….”
Căn cứ vào quy định trên người chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích nếu người vợ bị thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự.
Tuy nhiên, tội cố ý gây thương tích là một trong những tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Vì vây, nếu rơi vào Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự thì người chồng sẽ chỉ bị khởi tố khi người vợ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền.
Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị đánh đập được không?
Theo Điều 4, Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 có quy định:
“Điều 4. Nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình
1. Tôn trọng sự can thiệp hợp pháp của cộng đồng; chấm dứt ngay hành vi bạo lực.
2. Chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu, điều trị; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
4. Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.”
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình
1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”
Theo quy định trên có thể thấy nạn nhân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình còn người có hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật. Do đó người vợ hoàn toàn có thể làm đơn khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại do những thương tích mà người chống gây ra theo quy định pháp luật.
Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khoẻ như thế nào?
Người khởi kiện
Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện thì: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó người vợ có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án để yêu cầu người chồng bồi thường thiệt hại.
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
người khởi kiện cần chuẩn bị các giấy tờ sau để khởi kiện:
– Đơn khởi kiện:
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hình thức, nội dung đơn khởi kiện thì nội dung đơn khởi kiện bao gồm:
- Thời gian, địa điểm làm đơn khởi kiện
- Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú
- Thông tin người khởi kiện/người bị kiện/người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng (nếu có): Ghi họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND/CCCD (ngày cấp, nơi cấp), điện thoại liên lạc;
- Yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề: Gồm nội dung khởi kiện và yêu cầu khởi kiện (nêu rõ, cụ thể từng vấn đề)
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Ghi rõ tên chứng cứ, số lượng
Trong đó tài liệu, hồ sơ đính kèm gồm:
- Giấy tờ nhân thân (CMND/CCCD; Sổ hộ khẩu,…bản sao chứng thực)
- Các giấy tờ chứng minh thiệt hại ( giấy ra viện, biên bản giám định sức khỏe, giấy trị liệu, đơn thuốc,…)
- Các giấy tờ chứng minh lối của người gây thiệt hại ( biên bản xác minh tai nạn,…)
- Chứng cứ chứng minh thu nhập thực tế của người bị thiệt hại giảm sút hoặc mất do di chứng của tai nạn mang lại
- Chứng cứ chứng minh phần thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị hoặc trong trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động.
- Các tài liệu khác có liên quan;
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường
Xét thấy bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm hại là việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, theo đó, bên vi phạm có hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật (xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác) mà giữa hai bên không tồn tại bất cứ một hợp đồng nào, là loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài.
Do đó, Tòa án là nơi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường cụ thể như sau:
- Về thẩm quyền Tòa án theo cấp: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
- Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Tòa án nơi người gây thiệt hại cư trú (khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Do đó, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người gây thiệt hại cư trú.
Phương thức nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện có thể lựa chọn các hình thức sau đây để nộp đơn khởi kiện:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) hoặc gửi thông qua dịch vụ công tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Tòa án nhân dân (nếu có)
Nộp tạm ứng án phí khởi kiện
Khi nộp đơn khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền thì Thẩm phán tiếp nhận đơn sẽ xem xét đơn. Nếu đơn đã đày đủ nội dung và thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc Toà án thì Thẩm phán sẽ thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí.
Theo điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Vợ khởi kiện chồng yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị đánh đập như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục tạm ngừng doanh nghiệp, thủ tục giải thể công ty,… hoặc muốn tham khảo mẫu xin tạm ngừng kinh doanh; và để dược tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
Câu hỏi thường gặp
Người chồng sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sĩ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sĩ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm: Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định:
Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp nhân viên y tế khi thực hiện nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình, trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất; trừ trường hợp trong quá trình tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, nhân viên tư vấn có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về nạn nhân bạo lực gia đình; trường hợp phát hiện hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm phải báo ngay cho người đứng đầu cơ sở để báo cho cơ quan công an nơi gần nhất.
Theo Điều 20 Luật phòng chống bạo lực gia đình quy định về việc cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời hạn không quá 3 ngày khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Chậm nhất 12 giờ, kể từ khi nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
Theo đó nếu hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình và các đối tượng này khác nơi ở thì người vợ có thể làm đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc.