Bất động sản là một trong những tài sản có giá trị nhất. Trong hôn nhân, trên sổ đỏ thường ghi tên cả hai vợ và chồng, nhưng cũng có trường hợp chỉ ghi tên một người. Việc một người có tên trong sổ đỏ chứng tỏ người này có quyền sử dụng đối với đất đai, nhà ở và các tài sản gắn liền trên đất được ghi trong sổ. Vậy Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé. Rất mong những kiến thức chúng tôi chia sẻ sau đây có ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình 2014
- Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân
Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:
– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?
Vợ đứng tên sổ Đỏ chồng có quyền gì không? Khi vợ đã được cấp sổ đỏ và chi phí cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền trước đó. Để giải đáp câu hỏi này chúng tôi sẽ chia thành hai trường hợp
Trường hợp thứ nhất: Sổ Đỏ là tài sản riêng của vợ
Nếu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ thì người chồng không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đó.
Trường hợp này, Sổ Đỏ này sẽ do vợ có toàn quyền quyết định( nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác) người chồng không có quyền lợi gì
Trường hợp 2: Vợ đứng tên Sổ đỏ nhưng đây là tài sản chung
– Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.
Theo đó, mặc dù người vợ là người đứng tên Sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì chồng cũng sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như vợ
Tại khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”. Hay nói cách khác, dù người vợ là người đứng tên Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì chồng có quyền thỏa thuận với vợ trong việc cho thuê, chuyển nhượng, hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (khi bị tuyên bố bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Vợ đứng tên sổ đỏ chồng có quyền gì không?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề như bồi thường khi thu hồi đất hay các vấn đề liên quan của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng, kể cả trường hợp tài sản chung của vợ chồng mà chỉ một người đứng tên, thì khi thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến nhà đất đều phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Trường hợp là tài sản riêng của một người thì quyền định đoạt tài sản như thế nào là của riêng người đó, không cần ý kiến của người còn lại.
Và đã đề cập ở các mục trên, sổ đỏ đứng tên một người thì chưa thể khẳng định 100% đó là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng. Do đó, thông thường Văn phòng đăng ký đất đai sẽ yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng và Giấy cam kết tài sản riêng của người không đứng tên.
Sau khi kết hôn, vợ hoặc chồng vẫn có thể đứng tên trên sổ đỏ một mình, theo đó, có thể kể ra những trường hợp phổ biến sau đây mà chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ:
Thứ nhất là vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà, đất. Khi đó, Người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ đứng tên nhà đất một mình.
Trường hợp thứ hai, là vợ hoặc chồng được tặng cho riêng nhà đất, thì họ cũng đứng tên một mình trên sổ đỏ.
Trường hợp thứ ba là vợ hoặc chồng mua nhà đất bằng tài sản riêng của mình thì cũng đứng tên trên sổ đỏ một mình.
Trường hợp thứ tư là trước khi kết hôn, hai bên có thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn, và thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực, thì tài sản phát sinh sau khi đăng ký kết hôn thuộc sở hữu của từng người theo nội dung đã thỏa thuận và khi đó, sổ đỏ cũng sẽ đứng tên một người.
Trường hợp thứ năm là trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tải sản đó là nhà, đất, thì thỏa thuận này phải được công chứng, khi đó, nhà đất được chia là tài sản riêng theo thỏa thuận. Trường hợp này sổ đỏ cũng đứng tên một người