Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi đã kết hôn 4 năm, tuy nhiên vì lý do cá nhân nên chúng tôi chưa chung hộ khẩu. Sắp tới, vợ chồng tôi muốn mua một mảnh đất để làm ăn kinh doanh. Luật sư cho tôi hỏi rằng Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Tài sản chung của vợ, chồng được quy định như thế nào?
Điều 33, Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 thì:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Như vậy, nếu đất đai , nhà cửa… là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc trên sổ đỏ sẽ ghi tên cả vợ và chồng, trừ khi hai bên có thỏa thuận ghi tên một người.
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định như thế nào?
Điều 43, 44 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Đặc biệt, Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Như vậy, nếu đất đai, nhà cửa… được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì bên còn lại không có quyền sử dụng, quyền sở hữu nếu không có thoả thuận nào khác.
Chính vì lẽ đó, đất đai, nhà cửa… là tài sản riêng của ai thì chỉ người đó có tên trên sổ đỏ (nếu như không có thỏa thuận khác, ví dụ tài sản riêng của vợ nhưng vợ chồng thỏa thuận nhập thành tài sản chung).
Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Điều 98. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, khi thực hiện việc mua quyền sử dụng mảnh đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì cần phải ghi tên của vợ và chồng bạn. Đối với việc này, để chứng minh quan hệ vợ chồng thì bạn và chồng bạn chỉ cần gửi kèm hồ sơ Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy chứng minh nhân dân của hai vợ chồng, mà không cần xét đến việc bạn và chồng bạn có cùng sổ hộ khẩu hay không. Không phân biệt loại đất dù là cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt, đất ở,..
Thủ tục pháp lý cấp sổ đỏ như thế nào?
Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.
Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.
Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.
Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.
c) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đi tù có phải trả nợ hay không? Trả nợ bằng cách nào?
- Mang thẻ Đảng viên đi vay tiền có bị xử lý kỷ luật không?
- Căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục xin cấp giấy phép sàn thương mại điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ủy quyền là hướng đến việc “thực hiện thay một công việc” trong khi đứng tên trên Sổ đỏ lại thể hiện sự công nhận của Nhà nước về quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất của cá nhân.
Theo quy định pháp luật hiện hành, chỉ có trường hợp đại diện đứng tên trên Sổ đỏ khi có nhiều người đồng sở hữu, đồng sử dụng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà không được ủy quyền đứng tên thay trên Sổ đỏ.
Để được đứng tên sổ đỏ 1 mình; chủ bất động sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
Nếu là tài sản riêng thì cần có các giấy tờ pháp lí chứng minh quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất
Nếu là tài sản chung của vợ chồng; thì phải có giấy xác nhận một bên từ bỏ quyền sở hữu tài sản cùng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.
– Giấy chứng tử
– Di chúc chia thừa kế đất đai (nếu có)
– Nếu thừa kế không có di chúc: Nếu có các đồng thừa kế theo pháp luật phải cung cấp văn bản thỏa thuận phân chia tài sản là đất đai của các đồng sở hữu. Nếu không có văn bản thỏa thuận phân chia phải có quyết định của tòa án chia tài sản thừa kế.