Xin chào Luật sư X, tôi và chồng kết hôn 06 năm và có 1 con chung, nhưng hôn nhân không hạnh phúc dẫn đến việc tôi liên tục di chuyển từ nhà chung sang nhà ngoại sống. Nhưng không ly hôn vì muốn con có thể có đầy đủ cha mẹ. Việc này diễn ra đã lâu, tôi là người dọn ra ngoài còn chồng đăng ở nhà chung. Vì thế tôi muốn ly thân và tách hộ khẩu, chuyển sang tỉnh khác sinh sống và làm việc. Vậy vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết “Năm 2022, vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không?” sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Tách hộ khẩu được hiểu như thế nào?
Sổ hộ khẩu là giấy tờ giúp nhà nước quản lí việc thường trú của công dân Việt Nam. Tách hộ khẩu hay tách sổ hộ khẩu là việc một người đang đăng ký thường trú và có tên trong một Sổ hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong Sổ hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký Sổ hộ khẩu mới.
Tuy nhiên, Luật Cư trú hiện hành không còn ghi nhận về cụm từ “tách sổ hộ khẩu” hay “tách hộ khẩu” mà thay bằng cụm từ “tách hộ” vì hiện nay cơ quan quản lý cư trú không còn cấp sổ hộ khẩu mà cập nhật các thông tin về cư trú nói chung và thường trú nói riêng trên Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không?
– Dựa theo hệ thống các quy phạm về cư trú hiện nay, không có quy định nào nghiêm cấm hay đặt điều kiện đối với trường hợp vợ hoặc chồng thực hiện tách hộ khẩu khi chưa ly hôn từ hộ khẩu chung trước đó.
– Thêm vào đó, việc tách khẩu trên cũng không gây ảnh hưởng đến chế độ tài sản của vợ chồng.
– Các điều kiện pháp luật đặt ra để thực hiện tách khẩu không có quy định về việc vợ chồng còn hay không còn quan hệ hôn nhân.
– Thủ tục tách khẩu hay đăng ký thường trú tại một địa chỉ khác chỉ là như một hình thức thông báo đến cơ quan đăng ký cư trú có thẩm quyền về chỗ ở hiện tại, nhằm quản lý dân cư.
Từ những nhận định trên có thể thấy rằng, vợ chồng chưa ly hôn vẫn hoàn toàn có thể thực hiện tách khẩu nếu cả hai đang không có đời sống sinh hoạt chung.
Điều kiện được tách hộ khẩu theo quy định năm 2022
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020, trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp thì người có yêu cầu sẽ được tách sổ hộ khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
“ Điều 25. Tách hộ
- Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.”
Cụ thể Điều 23 quy định về các địa điểm không được đăng ký thường trú như sau:
” Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
So với điều kiện về tách sổ hộ khẩu của Luật Cư trú năm 2006, có thể thấy một số những điểm mới nổi bật về điều kiện tách hộ theo Luật Cư trú 2020 là:
Thứ nhất: Về năng lực hành vi dân sự của những người tách hộ
Người tách hộ không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ bởi nếu có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Thứ hai: Về sự đồng ý của chủ sở hữu, chủ hộ khi tách khẩu
Luật cư trú 2020 đề cao ý chí của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, yêu cầu khi tách hộ phải có sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở bên cạnh sự đồng ý của chủ hộ. Bản chất của việc tách hộ là đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp nên để xác định tính hợp pháp của chỗ ở, việc yêu cầu sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở là hợp lý.
Luật cũng bổ sung quy định nhằm giải quyết tách khẩu với các trường hợp vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở. Cụ thể, trong trường hợp tách khẩu này không cần sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu như các trường hợp thông thường.
Thành phần, số lượng hồ sơ tách hộ khẩu
– Tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được ở cùng chỗ ở hợp pháp, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thủ tục tách khẩu năm 2022
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
– Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
– Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
– Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ tách hộ, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.
– Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin này; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Có thể bạn quan tâm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022, vợ chồng chưa ly hôn có tách khẩu được không?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý của công văn tạm ngừng kinh doanh Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Bên cạnh xét về điều kiện, thủ tục thì chúng ta còn cần nắm được những địa điểm mà pháp luật quy định không được đăng ký thường trú mới nếu tách hộ khẩu khi có nhà riêng. Bao gồm những trường hợp sau:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, từ 01/7/2021, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Như vậy, nếu mua được nhà riêng, mà đủ điều kiện đăng ký thường trú thì chủ nhà phải chuyển hộ khẩu.
Ngoài ra, nếu không chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới, người dân cũng có nguy cơ bị xóa hộ khẩu tại nơi ở cũ. Theo khoản 1 Điều 24, một số trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như sau:
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;
– Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó…
Như vậy, trừ khi chủ cũ, chủ hộ đồng ý cho giữ hộ khẩu tại nơi ở cũ, các trường hợp khác, khi có nhà riêng và chuyển đến sống tại nhà riêng đó sẽ buộc phải đăng ký thường trú tại chỗ ở mới (chuyển hộ khẩu).