Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Hoàng Thắng, bố tôi hiện nay đã ngoài 80 tuổi và vừa rồi ông có đi khám thì phát hiện bị ung thư vòm họng. Thời gian sống của ông có lẽ chỉ còn vài tháng nữa nên ông dự định sẽ phân chia tài sản cho các con cháu trong nhà nhanh chóng nhất có thể. Ông cũng đã tuổi già sức yếu nên muốn tôi tìm hiểu giúp ông viết một mẫu di chúc thừa kế đất ở sao cho hợp lý nhất, đúng với các quy định pháp luật hiện hành. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi viết mẫu thừa kế đất ở như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Viết mẫu thừa kế đất ở như thế nào?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
- Luật Đất đai 2013
Thừa kế đất ở là gì?
Để có thể viết mẫu thừa kế đất ở một cách đầy đủ, đúng với quy định pháp luật thì trước hết chúng ta cần hiểu rõ như thế nào là thừa kế đất ở. Thừa kế đất ở hay có thể hiểu thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Theo quy định hiện nay của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai thì thừa kế là một quan hệ xã hội và quyền sử dụng đất được coi là di sản thừa kế.
Viết mẫu thừa kế đất ở như thế nào?
Mời bạn tham khảo mẫu thừa kế đất ở dưới đây của Luật sư X:
Hướng dẫn viết mẫu thừa kế đất ở
Khi viết mẫu thừa kế đất ở, trước tiên cần ghi nhận ý chí của người lập di chúc (có thể tự viết ra hoặc nhờ người khác viết hộ). Trong đó, di chúc cần gồm các nội dung:
+ Cụ thể ngày, tháng, năm, địa điểm lập di chúc;
+ Thông tin người lập di chúc: Họ tên, hộ khẩu và địa chỉ thường trú;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản (ghi cụ thể thông tin di sản. Ví dụ, nếu là đất đai cần ghi rõ thông tin thửa đất như: vị trí, diện tích, thông tin pháp lý…)
Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Lưu ý, trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Chọn một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
+ Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và đã ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
+ Người lập di chúc đã đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
+ Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
+ Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và ký, điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
+ Người lập di chúc đã nghe người thực hiện chứng thực đọc Di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong Di chúc và điểm chỉ vào Di chúc trước sự có mặt của (tôi hoặc Chúng tôi);
Thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất như thế nào?
Dưới đây sẽ là trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất khi được hưởng thừa kế:
Bước 1: Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế
Bước đầu tiên trong quy trình thủ tục để nhận thừa kế quyền sử dụng đất là những người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Tùy trường hợp mà những người thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận di sản hoặc thủ tục phân chia di sản như sau:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Nếu những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Áp dụng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người.
+ Văn bản khai nhận di sản: Nếu những người thừa kế muốn sở hữu chung quyền sử dụng đất, cùng quản lý và sử dụng thì lập văn bản khai nhận di sản. Áp dụng trong trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
Lưu ý: Nếu các bên không thể tự thỏa thuận phân chia di sản dẫn đến phát sinh tranh chấp thì phải yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp này, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản tranh chấp sẽ có thẩm quyền giải quyết (khoản 5 Điều 26 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản quyền sử dụng đất được thực hiện tại phòng công chứng theo quy định của Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014. Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Người thừa kế phải nộp một bộ hồ sơ có các giấy tờ theo sự hướng dẫn của từng phòng công chứng, các giấy tờ đó thường là:
+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản (bắt buộc theo khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng 2014). Bao gồm: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận.
+ Giấy chứng tử của người/những người để lại di sản.
+ CMND/căn cước công dân/hộ chiếu, hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục.
+ Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy xác nhận/chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
+ Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
+ Trường hợp thừa kế theo di chúc: Phải có bản sao hoặc bản gốc di chúc.
+ Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.
– Kiểm tra hồ sơ công chứng
Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
– Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Mục đích của việc niêm yết là nhằm để xác định có hay không có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất mà lại niêm yết ở UBND thì không hợp lý.
Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP: “Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.”
Bước 2: Đăng ký di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Sauk hi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, người thừa kế quyền sử dụng đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Hồ sơ nộp khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Văn bản về việc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, bao gồm:
> Thuế thu nhập cá nhân (trước đây gọi là Thuế chuyển dịch quyền sử dụng đất): Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. Hiện nay áp dụng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trường hợp được miễn thuế: Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.
> Lệ phí trước bạ: 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%.
Lệ phí trước bạ là 1 khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản (từ hoạt động mua, chuyển nhượng, thừa kế…) phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng).
Trường hợp miễn lệ phí trước bạ: Khoản lệ phí này sẽ được miễn đối với những đối tượng thuộc diện được thừa kế…nhà đất nếu có hồ sơ chứng minh theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí trước bạ và khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định hướng dẫn về lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
> Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương nên tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp.
> Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày (điểm l.2 khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Viết mẫu thừa kế đất ở như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về luật thừa kế về đất đai mới nhất,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Luật thừa kế đất ở năm 2023 như thế nào?
- Năm 2023 tranh chấp đất đai thừa kế, có phải hòa giải?
- Luật thừa kế đất đai khi chồng mất quy định thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Theo đó, phần tài sản chung của người chết trong tài sản chung với người khác chủ yếu gồm các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng.
Trường hợp 2: Nhà đất là tài sản chung của hộ gia đình sử dụng đất.
Trường hợp 3: Nhà đất của nhiều người cùng nhau góp tiền nhận chuyển nhượng mà không phải là thành viên trong hộ gia đình hoặc vợ chồng.
Theo khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trong đó có:
“9. Thu nhập từ nhận thừa kế
…
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
…”
Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 cũng quy định các trường hợp thu nhập phát sinh từ việc nhận thừa kế là bất động sản giữa những người dưới đây thì được miễn thuế, gồm:
– Giữa vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Tóm lại, trường hợp có thu nhập phát sinh từ nhận thừa kế bất động sản nêu trên thì người nhận thừa kế phải nộp thuế, trừ các trường hợp để thừa kế giữa các đối tượng đã nêu.
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế bất động sản được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Giá trị bất động sản nhận được
Lưu ý: Chỉ những bất động sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng mới phải nộp thuế.