Theo quy định của pháp luật, việc giám sát quyền của Thừa phát lại là một nhiệm vụ khá mới, tương tự như hoạt động công chứng nhưng toàn diện hơn. Nếu công chứng viên chỉ chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng hoặc giao dịch bằng văn bản, thì giải quyết là việc cấp chứng thư trong đó các sự kiện và hành vi được ghi lại làm bằng chứng trong vi bằng. Sau khi cấp vi bằng, Thừa phát lại phải gửi đến Sở Tư pháp để xem hợp lệ. Vi bằng chỉ ghi nhận các sự kiện, hành vi do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Việc ghi chép phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền triệu tập người làm chứng để chứng kiến việc cấp văn bằng. Lập vi bằng sẽ khác với công chứng bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Vi bằng có thay được văn bản công chứng hay không?” sau.
Khái niệm vi bằng
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, vi bằng ghi nhận sự việc, việc làm thực tế do Thừa phát lại trực tiếp quan sát được lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, Thừa phát lại được bổ nhiệm bằng cách ghi nhận các sự việc, việc làm thực tế theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi cả nước. , trừ trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP Về giá trị pháp lý:
Vi thay thế các giấy tờ không phải công chứng, chứng thực và các giấy tờ bị kiểm soát khác như nhau. Pháp luật là nguồn chứng cứ mà Tòa án phải xem xét trong việc giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính đúng pháp luật. Là cơ sở để xử lý các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể yêu cầu Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nếu xét thấy cần thiết khi xét xử, điều tra giá trị chứng cứ của giấy phép hình sự. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Viện kiểm sát nhân dân.
Các hình thức và nội dung chính của vi như sau.
Giấy phép phải được thể hiện bằng văn bản bằng tiếng Việt với những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ của văn phòng tổng chưởng lý. Họ, tên Thừa phát lại giống nhau.
- Địa điểm và thời gian thành lập
- Tên và địa chỉ của người yêu cầu đăng ký.
- Họ và tên những người tham gia khác (nếu có).
- Nội dung yêu cầu cấp giấy phép. Nội dung cụ thể và hành vi của sự kiện được ghi lại.
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan của Thừa phát lại trong việc lập vi bằng.
- Chữ ký của Thừa phát lại, dấu của Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu, bên khác (nếu có), người có hành vi vi phạm (nếu được yêu cầu).
Đối với văn bằng có từ 02 trang trở lên thì phải đánh thứ tự từng trang. Vi có 02 tờ trở lên phải hủy cạnh nhau giữa các lá. Số lượng bản chính của mỗi vi phải được các bên thỏa thuận.
Thủ tục lập vi bằng theo quy định về pháp luật hiện hành
Bước 1: Trong trường hợp vụ việc có thật, Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại đi cùng với mong muốn, yêu cầu của các bên liên quan để lập hồ sơ xử lý một cách khách quan, trung thực (nếu cần gọi người làm chứng cũng được). Thừa phát lại có trách nhiệm ghi nhận các hành vi khách quan, thực tế bởi thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại.
Bước 2: Vi bằng được lập thành 03 bản chính, 01 bản giao cho đương sự bảo quản, 01 bản gửi Bộ Tư pháp và 01 bản lưu tại Văn phòng Thừa phát lại.
Bước 3: Nộp và đăng ký giấy phép của bạn với Sở Tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
Bộ Tư pháp phải vào Sổ đăng ký Thừa phát lại trong thời hạn tối đa hai ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy phép. Trường hợp Bộ Tư pháp xác định việc cấp văn bằng ngoài thẩm quyền, không thuộc phạm vi cấp văn bằng thì Bộ Tư pháp có quyền từ chối đăng ký và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại, văn phòng cấp văn bằng giấy chứng nhận.phải thông báo cho người làm. Xác nhận bằng văn bản ngay lập tức. Vui lòng nêu rõ lý do từ chối đăng ký.
Vi bằng có thay được văn bản công chứng hay không?
Theo Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về thẩm quyền và phạm vi cấp giấy phép thì giá trị pháp lý của giấy phép là:
Thừa phát lại được bổ nhiệm bằng việc ghi nhận các sự kiện, việc làm thực tế theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cả nước, trừ trường hợp quy định tại Điều 37 Nghị định này.
Vi bằng không thay thế các văn bản công chứng, chứng thực hoặc các văn bản hành chính khác.
Pháp luật là nguồn chứng cứ mà Tòa án phải xem xét trong việc giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính đúng pháp luật. Là cơ sở để xử lý các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể yêu cầu Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện nếu xét thấy cần thiết khi xét xử, điều tra giá trị chứng cứ của giấy phép hình sự. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Viện kiểm sát nhân dân. Do đó, theo quy định trên thì văn bản công chứng không thể thay thế bằng văn bản có giá trị tương đương. Giấy phép chỉ đơn giản là một nguồn chứng cứ mà tòa án có thể xem xét khi quyết định các vụ án dân sự và hành chính.
Mời bạn xem thêm:
- Năm 2023 nhà vi bằng có làm sổ hộ khẩu được không?
- Mua nhà giấy tay công chứng vi bằng có được cấp sổ đỏ không?
- Mua bán nhà đất không có sổ đỏ có được lập vi bằng không?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Vi bằng có thay được văn bản công chứng hay không?” hoặc các dịch vụ khác như là tư vấn pháp lý về Đăng ký bảo hộ logo Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thực hiện quyền và lợi ích của bản thân, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, ông nội, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, vợ hoặc chồng của Thừa phát lại. .
Vi phạm các quy định về an ninh, quốc phòng:
Tiết lộ bí mật nhà nước, phát tán thông tin, tài liệu, bí mật nhà nước…
Xâm phạm đời tư, bí mật cá nhân và gia đình, trái đạo đức xã hội.
Công chứng, ký kết các hợp đồng phải được công chứng, chứng thực theo quy định. Xác nhận tính chính xác, hợp pháp của bản dịch và không vi phạm đạo đức xã hội. Vui lòng kiểm tra chữ ký của bạn. Bản sao trung thành với bản gốc.
Biên bản về sự kiện, hành vi chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản mà không có chứng cứ chứng minh.
Hồ sơ về sự việc hoặc hành vi mua bán trái pháp luật.
Ghi lại các sự kiện, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quân đội, công an,… đang thi hành công vụ.
Theo Điều 167 Luật đất đai 2013, các loại hợp đồng liên quan đến mua bán nhà đất đều phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp một trong hai bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không được. .
Các hạng mục giấy tờ theo quy định của Thông tư 33 năm 2017 khi sang tên Sổ đỏ còn bao gồm Sổ đỏ bản chính, văn bản chuyển nhượng (nếu có công chứng, chứng thực) có công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tăng thêm. ở trên), thay đổi ứng dụng…
Như vậy bạn đã biết cần phải có hợp đồng công chứng hoặc công chứng khi mua bán đất đai mà không cần nhờ đến sự cho phép của Thừa phát lại. Do đó, các giao dịch bất động sản liên quan đến các phương trình vi mô và nhiều rủi ro.