Xin chào Luật sư X. Năm 2017, tôi có vay tiền tại một ngân hàng T với số tiền là 20 triệu đồng, mức lãi mỗi tháng là 1,5 triệu đồng. Nay do tình hình kinh tế khó khăn, mình đã đóng lãi trễ 2 tháng. Bên ngân hàng có gọi điện thúc trả nợ và có báo đã tố cáo mình với bên công an, đòi bắt giam và gọi mình là đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi có thắc mắc rằng khi vay tiền không trả có sao không? Trong trường hợp này, mình có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Nếu co, mức xử phạt như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tiền
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định nêu trên, nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
-Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vay tiền không trả có sao không?
Trong trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù bên vay có thiện chí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay về thời gian trả nợ thì sẽ không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền.
Khi vay tiền không trả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu bên vay có một trong các hành vi như sau:
– Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (có thể được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc “trốn nợ” không muốn trả)
– Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (dùng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả)
– Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản vay (dùng tiền vay để đánh bạc, sử dụng ma túy… và không thể trả lại được)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên đối chiếu với thông tin mà bạn cung cấp thì có thể thấy hành vi của bạn không cấu thành Tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp của bạn, việc bạn chậm trả tiền hàng tháng là do khó khăn của cá nhân, không phải là một thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền của ngân hàng T. Việc phía ngân hàng T họ gọi điện thoại và nhắn tin nói đã tố cáo mình với Công an đòi bắt tạm giam, gọi bạn là “đối tượng” lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chưa đủ căn cứ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ
- Ai sẽ phải trả nợ chung sau khi ly hôn
- Chồng vay nặng lãi, vợ có phải trả nợ không
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Năm 2022 khi vay tiền không trả có sao không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như cần sự tư vấn về thủ tục trích lục quyết định ly hôn… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Việc vay tiền không có giấy tờ ẩn chứa rất nhiều rủi ro đối với người cho vay và cũng sẽ gây ra rất nhiều khó khăn khi muốn đòi lại tiền. Tuy nhiên, vay tiền không có giấy tờ. Vẫn có thể đòi lại được bằng cách khởi kiện vụ án dân sự, gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Câu trả lời là Không, Bên vay nợ cũng có thể ủy quyền cho bên thứ ba để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho mình.
Dù phải chấp hành hình phạt tù thì bên vay nợ vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Có thể tự mình trả nợ hoặc thông qua bên thứ ba.
Thủ tục khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn khởi kiện.
– Chứng cứ chứng minh khoản vay: giấy vay nợ viết tay có chữ kí của người vay.
– giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.