Mới đây, Chính phủ đã có Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Từ ngày 01/01/2021, khi Nghị định 144/2021 chính thức có hiệu lực, cá nhân vay tiền của người khác mà không trả sẽ bị phạt từ 02 – 03 triệu đồng (Nội dung này chưa được đề cập đến trước đây).
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Bộ Luật dân sự 2015;
- Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Nội dung tư vấn
Vay tiền nhưng cố tình không trả thì phải xử lý như thế nào?
Vay nợ là quan hệ xảy ra khá phổ biến được pháp luật dân sự điều chỉnh. Khi bên cho vay, cho người vay mượn một số tiền nhất định thì người vay; cũng phải có nghĩa vụ trả tiền theo đúng hợp đồng mà các bên đã cam kết.
Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự quy định:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng; chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Có vay thì có trả; tuy nhiên không phải ai cũng có thể làm được điều này. Trong nhiều trường hợp; người vay không thể trả nợ theo đúng hạn; đã định do không đủ khả năng hoặc cố tình không trả. Đối với mỗi trường hợp sẽ có những phương án xử lý khác nhau.
Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả và không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền; bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản
Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Vay tiền không trả bị phạt đến 3 triệu đồng từ 2022
Liên quan đến vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác, tại Điều 15 Nghị định 144/2021 đã bổ sung quy định phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng. Hành vi không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Bên cạnh đó, người thực hiện các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng, cụ thể:
– Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
– Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
– Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
– Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
– Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
– Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vay tiền nhưng cố tình không trả có thể bị xử lý hình sự
Như đã phân tích trên, vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015; các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản; của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản; mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản; của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó; vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Người thực hiện một trong các hành vi trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:
- Giá trị tài sản từ 04 triệu đến dưới 50 triệu đồng;
- Giá trị tài sản dưới 04 triệu đồng nhưng; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án; về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác. Với khung hình phạt cao nhất là từ 12-20 năm tù; cho hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu trở lên.
Vay tiền không trả bị xử lý hình sự rồi có phải trả nợ không?
Dù đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình không trả nợ; người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự.
Theo quy định tại khoản 1,3,5 điều 466 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, không chỉ phải trả số nợ đã vay theo thỏa thuận. Nếu quá hạn trả nợ, bên đi vay còn có thể phải trả lãi trên nợ gốc.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Vay tiền không trả bị phạt đến 3 triệu đồng từ 2022. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì có 3 loại hợp đồng gồm: lời nói; văn bản; hành vi cụ thể. Nhưng để tiến hành vay tiền, cần đảm bảo xác lập hợp đồng bằng văn bản để tránh những rủi ro phát sinh về sau. Cũng như khi có các tranh chấp phát sinh thì việc chứng minh sẽ dễ hơn cho bên cho vay.
Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.