Công chứng sơ yếu lý lịch là quá trình mà cơ quan có thẩm quyền hoặc công chứng viên xác nhận tính chính xác, hợp pháp của nội dung trong sơ yếu lý lịch. Quá trình này nhằm đảm bảo rằng các thông tin được khai trong sơ yếu lý lịch là đúng sự thật, không có dấu hiệu giả mạo, và các giấy tờ đi kèm là chính xác. Công chứng sơ yếu lý lịch giúp đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của tài liệu, làm tăng tính minh bạch và tin cậy trong các giao dịch, thủ tục hành chính và tuyển dụng. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Văn phòng công chứng có công chứng sơ yếu lý lịch không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Văn phòng công chứng có công chứng sơ yếu lý lịch?
Công chứng và chứng thực là hai quy trình pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo tính xác thực và hợp pháp của các văn bản, giấy tờ và chữ ký. Mỗi quy trình có ý nghĩa riêng, nhưng chúng đều đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch pháp lý.Việc có sơ yếu lý lịch đã được công chứng giúp cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xin việc, du học, làm thủ tục hành chính.
Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau:
(1) Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
(2) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các điểm c, d và đ khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
(3) Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
(4) Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
(5) Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
(6) Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì văn phòng công chứng được quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, nên anh được mang sơ yếu lý lịch đến văn phòng công chứng để chứng thực.
Công chứng sơ yếu lý lịch cần mang theo giấy tờ gì?
Công chứng sơ yếu lý lịch giúp nhà tuyển dụng và các cơ quan liên quan tiết kiệm thời gian và công sức trong việc xác minh thông tin, từ đó làm cho quá trình xét duyệt hồ sơ nhanh chóng và hiệu quả hơn. Công chứng viên chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ được công chứng, do đó giảm thiểu rủi ro gian lận, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015, người yêu cầu công chứng Sơ yếu lý lịch phải xuất trình các giấy tờ sau:
– Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Tờ khai Sơ yếu lý lịch (bao gồm toàn bộ thông tin liên quan đến cá nhân người yêu cầu và thân nhân của người đó).
Lưu ý: Việc Công chứng Sơ yếu lý lịch sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu công chứng.
Khi công chứng, (chứng thực) Sơ yếu lý lịch, người thực hiện công chứng sẽ kiểm tra các giấy tờ trên và yêu cầu ký trước mặt công chứng viên hoặc cán bộ tư pháp phường, xã… (trường hợp xin chứng thực tại phường, xã).
– Ghi đầy đủ lời chứng theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Đối với giấy tờ, văn bản có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối và được đóng dấu giáp lai.
Về thời hạn giải quyết: Theo Điều 7 Nghị định 23/2015 quy định phải được bảo đảm ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, trên thực tế sau khi tiếp nhận hồ sơ thì người yêu cầu công chứng sẽ nhận được kết quả trong 10 phút. Mức phí công chứng, chứng thực thì tùy theo nơi công chứng (có thể ở UBND phường hoặc Văn phòng công chứng).
>> Xem thêm: thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Công chứng sơ yếu lý lịch ở đâu?
Công chứng, chứng thực giúp xác nhận rằng các bản sao của giấy tờ, văn bản là chính xác so với bản gốc, hoặc xác thực chữ ký của cá nhân trên các văn bản. Các văn bản, giấy tờ đã được công chứng có thể được sử dụng làm bằng chứng pháp lý trong trường hợp xảy ra tranh chấp tại tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Các giấy tờ, văn bản đã được chứng thực giúp các bên liên quan yên tâm về tính xác thực của thông tin.
Hiện nay, có rất nhiều người nhầm lẫn hoạt động chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch là công chứng sơ yếu lý lịch.
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP, tờ khai lý lịch cá nhân được áp dụng để chứng thực chữ ký.
“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
(theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
Còn công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hay bản dịch tiếng nước ngoài…(căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014)
Như vậy, Sơ yếu lý lịch chỉ được chứng thực chứ không được công chứng.
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực Sơ yếu lý lịch có thể lựa chọn một trong các cơ quan, tổ chức sau:
– Phòng Tư pháp cấp huyện: Người thực hiện là Trưởng phòng hoặc Phó phòng;
– Ủy ban nhân dân cấp xã: Người thực hiện là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
– Phòng công chứng, Văn phòng công chứng: Người thực hiện là Công chứng viên.
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài: Người thực hiện là viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự.
Việc chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu. Do đó, người cần chứng thực Sơ yếu lý lịch có thể lựa chọn một trong các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực ở bất kỳ địa phương nào.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Văn phòng công chứng có công chứng sơ yếu lý lịch không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại Công văn 1520/HTQTCT-CT, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực khẳng định:
Trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch
Thêm vào đó, sau khi đã ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, cơ quan này đã ban hành Công văn số 873/HTQTCT-CT quán triệt về chứng thực Sơ yếu lý lịch.
Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện, các Phòng/Văn phòng công chứng chỉ chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Thời hạn chứng thực Sơ yếu lý lịch được nêu tại Điều 7 Nghị định 23 như sau:
– Ngay trong ngày yêu cầu.
– Nếu tiếp nhận sau 15 giờ thì trong ngày làm việc tiếp theo.