Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thể thao đối với mỗi hành vi vi phạm trong hoạt động thể thao, có thể bị xử phạt một trong các hình thức như là: cảnh cáo, phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung khác nhau đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao, ví dụ: Mất quyền truy cập tài liệu, giấy chứng nhận đủ điều kiện của công ty; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện vi phạm hành chính; buộc hủy bỏ kết quả xếp hạng vận động viên, huấn luyện viên; cưỡng chế hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao; hoạt động thể thao; buộc xin lỗi công khai. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết “Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?” để tìm hiểu thêm về quy định này nhé!
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục thể thao
Căn cứ Điều 10 Luật Thể dục thể thao 2006 (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 2 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018) về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao:
“1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc;
2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép.”
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định là 50 triệu đồng đối với cá nhân và 100 triệu đồng đối với tổ chức:
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy, kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
Ngoài ra, Nghị định 46/2019/NĐ-CP cũng quy định rõ mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao; Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao; vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao; vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao;… như:
Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao:
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao:
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự; đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng; phản ứng không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể thao.
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao.
Vi phạm quy định về nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên;
- Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên;
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
Vi phạm quy định về quyền của vận động viên thể thao thành tích cao:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho vận động viên theo quy định;
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi không sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho vận động viên hoặc không bảo đảm đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, các biện pháp bảođảm an toàn cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
Vi phạm quy định về nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
- Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt hoặc không thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện, thi đấu thể thao hoặc không chấp hành luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
Vi phạm quy định về quyền của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi ; không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện cho huấn luyện viên;
- Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong huấn luyện cho huấn luyện viên.
Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao xảy ra trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Khai gian tuổi để được thi đấu thể thao bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”
Theo đó, hành vi khai khống tuổi lên để đủ điều kiện tham gia giải đấu của vận động viên kia sẽ bị xử phạt với số tiền lên đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng như một hình thức phạt bổ sung. Mặt khác còn có thể bị buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao. Lưu ý đối với trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức, mức phạt tiền bằng gấp 02 lần so với mức phạt tiền áp dụng với cá nhân nói trên (khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP)
Về hành vi bao che cho vận động viên khai gian tuổi của câu lạc bộ kia, sẽ có thể bị xử phạt với số tiền lên đến 15.000.000 đồng.
Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?
Căn Cứ Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao(có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi gian lận trong thể thao cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
Như vậy nếu hành vi gian lận tuổi trong hoạt động thể thao bị phát hiện thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Vận động viên nhận tiền thưởng có phải nộp thuế không theo quy định?
- Cách soạn thảo mẫu hợp đồng theo đơn đặt hàng năm 2023
- Mẫu hợp đồng mượn tiền không lãi suất mới 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Vận động viên gian lận về tuổi bị phạt bao nhiêu tiền năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Hồ sơ thông báo hoạt động khuyến mại. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao có quy định về mức xử phạt dối với các hành vi gian lận trong hoạt động thể thao cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi hành vi gian lận về thành tích trong thể thao thì kể từ ngày 01/08/2019 sẽ bị xử phạt nặng, tối đa có thể lên đến 10.000.000 đồng.
Căn cứ quy định Khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao có quy định về mức xử phạt dối với các hành vi gian lận trong hoạt động thể thao cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
Mặt khác căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) có quy định về hình phạt bổ sung đối với các hành vi gian lận thể thao như sau:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
Như vậy căn cứ quy định pháp luật hiện hành thì đối với hành vi vận động viên gian lận tuổi khi thi đấu thể thao thì ngoài việc bị xử phạt hành chính lên đến 10.000.000 đồng thì vận động viên còn bị đình chỉ tham gia giải đấu thể thao tối đa là 3 tháng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao có quy định về mức xử phạt dối với các hành vi gian lận trong hoạt động thể thao cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi gian lận tên tuổi trong thể thao thì kể từ ngày 01/08/2019 sẽ bị xử phạt nặng, tối đa có thể lên đến 10.000.000 đồng.