Khi một cá nhân sinh ra thì pháp luật sẽ ghi nhận việc này bằng giấy khai sinh, ngược lại, khi một cá nhân mất đi thì pháp luật cũng sẽ ghi nhận việc chấm dứt sự tồn tại của một người bằng giấy chứng tử hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương. Các giấy tờ này có thể là bản án quyết định của tòa, văn bản xác nhận việc chết của người thân, người làm chứng,… Nhiều độc giả băn khoăn không biết Mẫu văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng hiện nay là mẫu nào? Hồ sơ xin xác nhận việc chết của người làm chứng gồm những gì? Nộp văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng tại cơ quan nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng dùng để làm gì?
Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng là giấy xác nhận người thân đã chết hoặc xác nhận quan hệ nhân thân của mình với người đã mất là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền thông thường là Phòng tư pháp UBND cấp xã, phường xác nhận việc ông bà, người thân của một hoặc một số chủ thể nhất định đã mất, đã chết tại những thời điểm trước đó và mối quan hệ với người nộp đơn là gì.
Hồ sơ xin xác nhận việc chết của người làm chứng gồm những gì?
Thành phần hồ sơ cần nộp
- Xuất trình: Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu;
- Nộp: Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử như:
- Quyết định tuyên bố chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật (Trường hợp một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết);
- Văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên (trường hợp người chết có nghi vấn);
- Biên bản xác nhận việc chết do người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông lập, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó (đối với người chết trên phương tiện giao thông).
- Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng (đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú).
Mẫu văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh Phúc
—————–
Ngày… tháng… năm…….
GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CHẾT CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã ………………………..
Hôm nay vào lúc…….….giờ…….…ngày…….tháng…….…năm ……………..………
Tại: Thôn (xóm):…………………………, Xã:…………………………………………….
Huyện:……………….…….…….,Tỉnh:………………….………………………………
Chúng tôi gồm:
1/ Họ và tên: …………………………………,Ngày, tháng, năm sinh::…………………….
Giấy CMND:…………………do CA tỉnh……………………cấp ngày……………………
Địa chỉ cư trú:…………………………………………………………………
2/ Họ và tên: …………………………………Ngày, tháng, năm sinh::……………………..
Giấy CMND:…………………do CA tỉnh……………………cấp ngày……………………
Địa chỉ cư trú:…………………………………………………………………
Chúng tôi làm chứng với nội dung như sau:
Vào lúc…….….giờ…….…ngày…….tháng…….…năm ……………..…….…….
Ông(bà):…….…………..…………………… ;Ngày, tháng, năm sinh:………………………
dân tộc:………….…;Quốc tịch:…………………..;
Giấy CMND số :…………….……….. do Công an …….…………………cấp ngày…………………..đã chết tại nhà ở nơi cư trú.
Thôn (xóm):………………………………, Xã:………………………………
Huyện:……………….…….…….,Tỉnh:………………….………………………………
Nguyên nhân chết:………………………………………………………………..
Chúng tôi cam đoan những nội dung làm chứng nêu trên là đúng với sự thật khách quan việc chết của Ông(Bà):…………………………………………Nếu có gì không đúng như cam đoan, chúng tôi hòan tòan chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ NHẤT | NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ HAI | XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG THÔN | |
( Ký ghi rõ họ, tên) | ( Ký ghi rõ họ, tên) | ( Ký ghi rõ họ, tên) |
Tải về mẫu Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng
Bạn có thể tham khảo và Tải về mẫu Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng
Đơn xin xác nhận quan hệ với người đã mất hay giấy xác nhận nhân thân để có hiệu lực pháp lý và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thí bắt buộc phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:
– Về phần mở đầu của đơn, người soạn đơn phải ghi tên quốc hiệu và tiêu ngữ, sau đó ghi to và rõ ràng tên tiêu đề của đơn là “GIẤY XÁC NHẬN VIỆC CHẾT CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG “.
– Chuẩn bị ảnh chân dung có kích cỡ 4 cm × 6 cm, dán vào ô chữ nhật nhỏ góc bên trái đầu đơn và yêu cầu có đóng dấu giáp lai của cơ quan công an có thẩm quyền.
– Về mục kính gửi, người viết đơn ghi tên, thông tin của cơ quan có thẩm quyền xác nhận nhân thân cho người có yêu cầu.
– Về phần thông tin cá nhân: người làm đơn cần ghi rõ các thông tin sau đây:
- Họ và tên người khai (người xin xác nhận nhân thân) theo đúng chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy khai sinh;
- Ngày tháng năm sinh của người có yêu cầu xác nhận nhân thân theo chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy khai sinh;
- Nguyên quán của người xin xác nhận nhân thân;
- Thông tin địa chỉ hộ khẩu thưởng trú của cá nhân xin xác nhận;
- Nơi ở hiện tại của người xin xác nhận;
- Họ và tên của cha, mẹ, ông, bà, anh, chị, em, … của người xin xác nhận;
– Về phần lý do xin xác nhận: người viết cần gi cụ thể, ngắn gọc vì sao là đơn xin xác nhận nhân thân, đây là căn cứ để cơ quan có thảm quyền quyết định giải quyết và cấp giấy xác nhận nhân thân với người đã mất.
– Về phần tài liệu đính kèm: cung cấp đầy đủ các tài liệu như sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hay căn cước công dâm của người làm đơn; giấy chứng tử và giấy tờ khác có liên quan.
– Về phần xác nhận: Phần xác nhận của cơ quan công an phải có chữ ký và đóng dấu của người có thẩm quyền.
Nộp văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng tại cơ quan nào?
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn và xác nhận là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi đã đăng ký chứng tử hoặc trong trường hợp không xác định được rõ ràng thì sẽ là Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo thông tin hợp pháp mà người đã chết cư trú sau cùng.
Nếu Ủy ban nhân dân cấp xã, phường không thể xác định hay xác nhận do các hồ sơ gốc không có, bị hư hỏng thất lạc thì cần có văn bản trả lời cho công dân hoặc yêu cầu truy xuất thông tin từ các cơ quan có liên quan để hướng dẫn, xác nhận cho người dân có nhu cầu.
Quy trình xác nhận việc chết của người làm chứng
Căn cứ Mục 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, quy trình xác nhận việc chết của người làm chứng tiến hành như sau:
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hồ sơ nêu trên.
Người đi đăng ký khai tử phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền khai tử (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện).
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phườn nơi cư trú cuối cùng của người chết. Trong trường hợp không xác định được rõ ràng thì sẽ là Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo thông tin hợp pháp mà người đã chết cư trú sau cùng.
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Bước 3: Giải quyết khai tử
Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng, Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Nếu khai tử đúng hạn, người dân sẽ không phải nộp lệ phí. Trường hợp khai tử quá hạn, mức lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định( Điều 3 Thông tư 85/2019/TT – BTC).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật hành chính đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử sẽ do các cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Thủ trưởng cơ sở y tế cấp: Đối với người chết tại cơ sở y tế;
– Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử: Đối với người chết do thi hành án tử hình;
– Tòa án ra Quyết định, bản án có hiệu lực thay Giấy báo tử: Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
– Cơ quan công an hoặc Cơ quan giám định pháp y: Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn.
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó: Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, Giấy báo tử hoặc các giấy tờ khác thay thế Giấy báo tử sẽ do các cơ quan có thẩm quyền khác nhau cấp.
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn và xác nhận là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi đã đăng ký chứng tử hoặc trong trường hợp không xác định được rõ ràng thì sẽ là Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo thông tin hợp pháp mà người đã chết cư trú sau cùng.
Nếu Ủy ban nhân dân cấp xã, phường không thể xác định hay xác nhận do các hồ sơ gốc không có, bị hư hỏng thất lạc thì cần có văn bản trả lời cho công dân hoặc yêu cầu truy xuất thông tin từ các cơ quan có liên quan để hướng dẫn, xác nhận cho người dân có nhu cầu
Thời hạn thực hiện thủ tục này là từ 5-7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, lịch nhận kết quả sẽ được giao cho người nộp Đơn xin xác nhận ông bà đã mất, đã chết bằng Giấy hẹn xử lý thủ tục hành chính.
Địa điểm nhận kết quả là tại cơ quan có thẩm quyền nhận Đơn ban đầu, người tới nhận kết quả cần mang theo CMND/CCCD để làm thủ tục.