Xin chào Luật sư. Tôi là Minh A sinh sống tại Quảng Ninh. Tôi được biết nhà nước luôn có những chính sách quan tâm sát sao tới vấn đề bảo vệ môi trường. Với phương châm không vì lợi ích kinh tế mà đánh đổi môi trường. Tuy nhiên, đến hiện tại tôi vẫn chưa biết rõ thực sự về vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường là gì? Chính vì vậy, tôi rất cần sự tư vấn, giúp đỡ nhiệt tình từ phía luật sư giải đáp, cung cấp cho tôi các thông tin, quy định của pháp luật về vấn đề này. Tôi rất mong nhận được câu phản hồi sớm nhất từ phía luật sư. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về Vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường là gì?. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Bảo vệ môi trường là gì?
Bảo vệ môi trường: Theo Điều 1 Luật bảo vệ môi trường “Bảo vệ môi trường được quy định trong Luật này là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”
Pháp luật: “là hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện năm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo đích, định hướng của nhà nước.”
Do đó, pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách cư xử cho mọi người trong xã hội, giúp cho mọi chủ thể trong xã hội đều có thể tìm được cách cư xử phù hợp với ý chí, mong muốn của nhà nước và giúp nhà nước quản lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tư xã hội. Các lĩnh vực đời sống xã hội mà pháp luật điều chỉnh bao trùm rộng khăp, trong đó có môi trường.
Chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã hết hiệu lực vào ngày 31/12/2021, do đó Chính phủ đã ban hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020 sửa đổi, bổ sung và thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2014 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, theo đó các chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường được quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 như sau:
“1. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
10. Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư.
11. Lồng ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội.”
Như vậy, theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2020, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường bao gồm các chính sách về việc thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân; chính sách xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường, chú trọng tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường và các hình thức xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chính sách chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư, xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường; chính sách về việc đan dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; chính sách phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; chính sách hội nhập, hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và các chính sách về việc phát triển các dự án kinh tế – xã hội.
Vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường là gì?
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược ở tầm quốc gia về bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc chiến lược bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của mọi Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ tránh được những trường hợp vì lợi ích cục bộ, lợi ích của địa phương, lợi ích trước mắt mà hủy hoại môi trường. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, không đầu tư vào khâu xử lý ô nhiễm môi trường là một trong những hoạt động kinh tế sinh lợi nhiều và nhanh nhất của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện như vậy, nếu thiếu sự quản lý thống nhất theo một chiến lược, kế hoạch chung thì tài nguyên thiên nhiên với tính cách là nguồn lợi, tài sản quý giá nhất của quốc gia sẽ bị khai thác vô tổ chức; đồng thời, các chủ sản xuất, kinh doanh không chịu bỏ tiền ra để xử lý ô nhiễm môi trường, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
- Xây dựng và sử dụng hệ thống pháp luật như một công cụ đắc lực để thực hiện vai trò của mình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các mục tiêu chung về bảo vệ môi trường vì lợi ích chung của cộng đồng, xã hội cần được thể chế hóa, pháp luật hóa và mọi chủ thể trong xã hội phải có trách nhiệm thi hành. Luật bảo vệ môi trường đã thể hiện quan điểm và cách tiếp cận liên ngành trong việc bảo vệ môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi chủ thể. Đồng thời, căn cứ vào bộ luật chung này, Nhà nước xây dựng, hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý và bảo vệ từng thành phần môi trường. Hệ thống các văn bản pháp luật và quy định chung đó trở thành công cụ để các cấp chính quyền, các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phải có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các chủ thể kinh tế thực hiện những quy định về quản lý môi trường, như lập báo cáo đánh giá, thẩm định tác động môi trường, kê khai môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Đồng thời, thông qua các cơ quan chức năng, Nhà nước thường xuyên giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm kịp thời ngăn chặn những biểu hiệu vi phạm đến môi trường.
- Thiết lập sự liên kết, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến môi trường. Sự quản lý nhà nước đối với môi trường, xét về mặt tổ chức được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống này (bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, cục Môi trường và các Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường…) là cơ quan “thống nhất quản lý nhà nước về môi trường”. Tuy nhiên, môi trường là lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến nhiều ngành hoạt động kinh tế và xã hội. Do đó, cần có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với nhau.
Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho các đội ngũ cán bộ, nhân viên có chức năng thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường. Quản lý nhà nước về môi trường, bảo vệ môi trường có thành công hay không, phụ thuộc rất nhiều vào con người, cụ thể hơn là những người trực tiếp thực thi nhiệm vụ này. Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường cho các địa phương, các ngành, các lĩnh vực ở cơ sở là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên môi trường chỉ có thể được thực hiện bởi bộ máy nhà nước, các cơ quan chuyên trách như Bộ Tài nguyên, Môi trường…thông qua các khóa học, tập huấn, hội thảo khoa học… về môi trường và bảo vệ môi trường.
- Đầu tư kinh phí, xây dựng kế hoạch thay đổi và chuyển giao công nghệ xanh, sạch nhằm bảo vệ môi trường. Các thành phần kinh tế hiện đang được tạo điều kiện phát triển. Song, có thể thấy rằng, công nghệ và kỹ thuật của các thành phần kinh tế, kể cả thành phần kinh tế nhà nước hiện còn đang rất lạc hậu. Chính sự chậm đổi mới công nghệ, thiết bị đã ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm hiệu quả mục tiêu bảo vệ môi trường. Vì thế, điều chỉnh việc bảo vệ môi trường dựa trên cơ sở thay đổi công nghệ, kỹ thuật là đặc biệt quan trọng, bởi nó là khâu mấu chốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sự khuyến khích của Nhà nước có thể được thực hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau, như ưu đãi về lãi xuất, vốn vay và miễn giản thuế nhập khẩu công nghệ sạch. Trợ giá cho việc sử dụng nguyên liệu tái chế, giúp đỡ đào tạo nhân lực sử dụng công nghệ mới.
- Chủ động khai thác các giá trị nhân văn truyền thống trong bảo vệ môi trường của nhân dân ta. Thực tiễn lịch sử đã cho thấy, nhân dân ta nhiều nơi từ trước đã có những kinh nghiệm bảo vệ môi trường hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay vì nhiều lý do như sự nghèo đói, tác động của cơ chế thị trường, sự gia tăng dân số quá cao… nên nhân dân ta đã lãng quên hoặc từ bỏ những tập tục tốt đẹp về bảo vệ môi trường. Bởi vậy, Nhà nước cần chủ động nghiên cứu, đánh giá, đúc kết bài học kinh nghiệm bảo vệ môi trường từ trong nhân dân. Trên cơ sở đó, Nhà nước đề ra chủ trương, chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với từng địa phương.
- Xây dựng những chính sách nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho toàn xã hội. Công việc cải thiện và bảo vệ môi trường có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Đây là công việc đòi hỏi sự đầu tư lớn về sức người, sức của trong thời gian dài mới có thể thay đổi được ý thức của toàn dân. Vì vậy, chỉ có Nhà nước mới đủ tiềm lực để giải quyết vấn đề này. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần có chính sách và cách tổ chức thực hiện phù hợp với từng đối tượng nhà lãnh đạo, nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư.
Thông tin liên hệ luật sư
Trên đây là những vấn đề liên quan đến Vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi trường là gì?. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ thám tử theo dõi ngoại tình. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Môi trường là tổng hợp các yếu tố vật chất tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý chí chủ quan của con người và các yếu tố nhân tạo bao gồm tổng thể quan hệ giữ người với người có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Theo đó, việc lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là vấn đề quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững và cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo vệ môi trường 2020, Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
– Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
– Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.