Đất đai là tài sản có giá trị và ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất của nhiều hộ gia đình, cá nhân và tổ chức.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ có giá trị pháp lý quan trọng. Nó liên quan đến các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất của người dân. Vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Và quyền sử dụng đất ở đây được hiểu như nào? Sau đây mời bạn đọc cùng Luật sư X theo dõi bài viết “Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” để hiểu rõ hơn về sự quan trọng của giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất nhé.
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Từ khi Luật đất đai 2013 được ban hành có hiệu lực và các các văn bản hướng dẫn về đất đai thì hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được căn cứ tại khoản 6 Điều 13 Luật đất đai 2013 như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của Đảng và nhà ước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Những đặc điểm cơ bản của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn đọc nên biết:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được cấp cho một cá nhân, một nhóm cá nhân theo hình thức đồng sở hữu, cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đang sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa màu hồng cánh sen, bao gồm 4 trang khác với các loại Giấy chứng nhận khác.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ thông tin của người sử dụng, những thông tin thay đổi sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giống như một bản đồ địa chính thu hẹp, thể hiện hướng đất, diện tích đất, chiều dài của các cạnh, tiếp giáp với diện tích đất của nhà ai, có nhà và các tài sản gì gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được cấp cho 7 đối tượng theo quy định của Luật Đất đai trong đó không bao gồm người nước ngoài.
Ý nghĩa, vai trò, của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.Giấy chứng nhận là căn cứ pháp để xác định người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất về bảo hộ quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.
Theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật đất đai 2013, thì người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Thông tin liên hệ
Trên đây là thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với chủ thể, cũng như Nhà nước. Bạn đọc có bất cứ thắc mắc nào về hồ sơ thủ tục pháp lý, cơ sở pháp lý liên quan đến vấn đề tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất,.. hay các vấn đề khác liên quan hãy nhấc máy và liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn và giải đáp nhanh nhất. Luật sư X đội ngũ Luật sư có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn 24/7 giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
Trang thông tin chính thức
- FB:https://www.facebook.com/luatsux
- Tiktok:https://www.tiktok.com/@luatsux%20
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn đọc xem thêm
- Luật đất đai năm 2022 mới nhất
- Công nhận quyền sử dụng đất là gì?.
- Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
-Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
-Người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
-Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Các loại vi phạm về đất đai thường gặp được nhắc đến tại Điều 3 Nghị định 91/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:
“1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
– Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
Quản lý việc người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ trên mọi địa bàn trực thuộc các tỉnh thành giao dịch trên thị trường