Hiện nay, thay vì yêu cầu sơ yếu lý lịch được cấp tại Ủy ban nhân dân xã thì một số cơ quan, trường học, đơn vị, công ty, doanh nghiệp tuyển dụng lao động thường yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ. So với giấy sơ yếu lý lịch thì việc xin phiếu lý lịch tư pháp có phần phức tạp hơn, đòi hỏi đặt ra các yêu cầu, trình tự cũng như các thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cá nhân không thể trực tiếp đi làm phiếu lý lịch tư pháp thì có thể ủy quyền cho người khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp được không? Phiếu lý lịch tư pháp được cấp bởi cơ quan nào? Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp được pháp luật quy định ra sao?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Quy định về phiếu lý lịch tư pháp
Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Căn cứ theo khoản 4, Điều 2 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Phiếu lý lịch tư pháp được giải thích như sau: “Phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản”.
Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 5 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 bao gồm:
- Người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài bị Tòa án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
Hiện nay, có loại phiếu lý lịch tư pháp đó là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Mỗi loại phiếu này sẽ có nội dung, thẩm quyền cấp phiếu, đối tượng được cấp, trình tự và thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp khác nhau.
Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp
Nội dung trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được quy định tại Điều 42 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định tại Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 cụ thể như sau:
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm các nội dung về:
– Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Tình trạng án tích:
- Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
- Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
- Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
– Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
- Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm các nội dung về:
– Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Tình trạng án tích:
- Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”
- Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
- Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
– Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
- Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
- Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định hoặc trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định thì thời hạn không quá 15 ngày.
- Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật lý lịch tư pháp năm 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp được không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 45 về Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định:
“3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền”.
Theo đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 nếu trong trường hợp cá nhân có nhu cầu làm phiếu lý lịch tư pháp nhưng không thể trực tiếp đi làm có thể ủy quyền cho:
- Người thân trong gia đình (vợ/chồng, bố, mẹ, con…).
- Người được ủy quyền phải có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hành vi dân sự.
Việc ủy quyền phải được xác lập bằng hình thức là văn bản ủy quyền, trừ trường hợp người yêu cầu cấp giấy lý lịch tư pháp số 1 là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp giấy lý lịch tư pháp số 1 thì không cần văn bản ủy quyền. Nhưng khi đi làm thay cần mang giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp giấy lý lịch tư pháp
Như vậy, căn cứ theo quy định trên nếu cá nhân thuộc trường hợp không thể trực tiếp đi làm phiếu lý lịch tư pháp theo quy định thì có thể ủy quyền cho người thân đi làm hộ.
Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp
Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định theo Luật lý lịch tư pháp năm 2009 như sau:
– Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau:
- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
– Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
– Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về cách chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục giải thể công ty hoặc các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục đơn phương ly hôn nhanh chóng, ly hôn nhanh 1 ngày hay muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, dịch vụ công chứng tại nhà,…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline 0833 102 102 để được hỗ trợ và nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Có giấy báo nhập học có phải đi bộ đội không?
- Nhịp tim nhanh có đi nghĩa vụ quân sự không?
- Giải pháp khắc phục oan sai được quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú.Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
Theo Điều 49 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, trường hợp bị từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
– Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Theo quy định tại Thông tư 244/2016/TT-BTC