Xin chào Luật sư, tôi có thắc muốn gửi câu hỏi đến nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi có tham khảo quy định tại Nghị định 68/2017 thì được biết rằng sự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm khu công nghiệp sẽ được miễn tiền thuê đất 7 năm và hưởng các ưu đãi. Tôi thắc mắc thời gian áp dụng quy định này sẽ tiến hành từ khi nào, có phải khi doanh nghiệp bắt đầu chủ trương hay từ thời điểm nhà đầu tư làm hồ sơ xin giảm tiền thuê đất? Hay tính từ thời điểm UBND tỉnh cấp quyết định cho thuê đối với nhà đầu tư? Quy định về ưu đãi miễn tiền thuê đất trong cụm công nghiệp năm 2023 như thế nào? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi sự tư vấn của chúng tôi tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
Theo Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, việc tính tiền thuê đất, thuê mặt nước được dựa trên các căn cứ sau đây:
– Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2013 và được xác định trên các căn cứ sau:
+ Diện tích đất cho thuê.
+ Thời hạn cho thuê đất.
+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
+ Diện tích mặt nước cho thuê.
+ Mục đích sử dụng mặt nước.
+ Đơn giá thuê mặt nước.
+ Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
Các trường hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê bao gồm:
(1) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
(2) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
(3) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
(4) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
(5) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm:
– Đất xây dựng phòng thí nghiệm,
– Đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm,
– Đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
(6) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
(7) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(8) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
(9) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
(10) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2013.
Ưu đãi miễn tiền thuê đất trong cụm công nghiệp năm 2023 như thế nào?
Hiện nay, ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
– Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
– Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
– Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ).
Theo đó, dự thảo hướng dẫn về hình thức miễn tiền thuê đất trong thực hiện ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp (CCN) như sau:
– Thời gian miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN, CCN làng nghề và dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN, CCN làng nghề quy định tại Nghị định 68/2017/NĐ-CP được tính từ khi hết thời gian miễn tiền thuê đất thời gian xây dựng cơ bản của dự án theo quy định của pháp luật đất đai.
– Đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN, CCN làng nghề còn được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của CCN theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp các VBQPPL khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành có cùng quy định về miễn tiều thuê đất đối với dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật CCN, CCN làng nghề, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN, CCN làng nghề: Áp dụng mức ưu đãi cao nhất để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
– Việc miễn tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với các dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng, trực tiếp thuê đất của nhà nước theo quy định.
– Trình tự, hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017.
Tại Khoản 7, Điều 3 của Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể về trình tự, thời gian miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo đó Cục thuế xử lý hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất; Chi cục thuế xử lý hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Do vậy, nếu công dân thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định, đề nghị liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh để được hướng dẫn chi tiết.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ưu đãi miễn tiền thuê đất trong cụm công nghiệp năm 2023 như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là cách Tra cứu chỉ giới xây dựng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Có thể bạn quan tâm:
- Công nhận quyền sử dụng đất là gì?
- Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất
- Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP “quy định về thu tiền thuê đất; thuê mặt nước”; Cục trưởng Cục thuế nơi quản lý dự án sẽ ban hành quyết định miễn tiền thuê đất đối với dự án của Doanh nghiệp.
Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất; theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất của năm 2021.
Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin; và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình; đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid được xác định theo Điều 3 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg, cụ thể:
– Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước bị ảnh hưởng bởi Covid; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
– Mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định nêu trên được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.