Uống rượu lái xe là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, tuy nhiên trên thực tế số lượng người vi phạm quy định này vẫn rất nhiều. Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn, đặc biệt là những vụ tai nạn nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về cả người và của. Vậy theo quy định hiện hành thì hành vi uống rượu lái xe gây tai nạn nghiêm trọng bị xử lý như thế nào? Thế nào được coi là vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì Luật sư X mời bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé!
Căn cứ pháp lý
Thế nào được coi là vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng?
Tai nạn giao thông (TNGT) là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. TNGT gồm: a) Va chạm giao thông; b) Vụ TNGT gây hậu quả ít nghiêm trọng; c) Vụ TNGT gây hậu quả nghiêm trọng; d) Vụ TNGT gây hậu quả rất nghiêm trọng; đ) Vụ TNGT gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Trong đó, vụ TNGT gây hậu quả nghiêm trọng là một trong các trường hợp sau:
– Làm chết một người;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% – 100%;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Gây tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% – 40% và gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
– Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
Uống rượu lái xe gây tai nạn nghiêm trọng bị xử lý như thế nào?
Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành đã quy định rất rõ về hành vi lái xe khi say xỉn gây tai nạn; mức phạt phục thuộc vào tính chất nghiêm trọng của sự việc
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Mức phạt này ứng với hành vi của người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. (Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Như vậy, hành vi uống rượu lái xe gây tai nạn nghiêm trọng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mức xử phạt hành chính khi vi phạm nồng độ cồn như thế nào?
Căn cứ quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe hiện nay như sau:
Nồng độ cồn | Đối với xe mô tô, xe gắn máy | Đối với xe ô tô | Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác | Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | – Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) – Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) | – 6 đến 8 triệu đồng. – Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) | – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | – Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) – Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) | – 16 -18 triệu đồng. – Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. | 200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng. | – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. – Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. | – 30 – 40 triệu đồng. – Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. | 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. | – Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. – Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe |
Xác định nồng độ cồn thế nào?
Hiện nay, để xác định nồng độ cồn trong cơ thể của người điều khiển xe ô tô, xe gắn máy, cảnh sát giao thông phải sử dụng một thiết bị đo chuyên dụng và yêu cầu lái xe thổi vào ống thổi của máy đo để cho ra kết quả. Tuy nhiên, nếu không có máy đo chuyên dụng thì người dân có thể tự ước lượng được nồng độ cồn trong máu không?
Lượng cồn trong máu/khí thở phụ thuộc vào 4 yếu tố là: cần nặng người uống, tốc độ uống, thời gian uống và loại đồ uống. Nghĩa là, cân nặng càng cao, tốc độ uống càng chậm, thời gian từ khi uống đến khi điều khiển xe càng dài thì nồng độ cồn trong máu càng thấp. WHO đã lập một đơn bị uống chuẩn chưa 10 gram cồn để ước tính lượng rượu, bia sử dụng tương ứng với nồng độ cồn sinh ra trong cơ thể. Theo đó, 10 gram cồn (1 đơn vị uống chuẩn) tương đương với:
- 1 chén rượu 40 độ, dung tích 30 ml
- 1 ly rượu vang 13,5 độ, dung tích 100 ml
- 1 cốc bia hơi, dung tích 330 ml
- 2/3 chai (lon) bia 5 độ, dung tích 330 ml
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lái xe khi say xỉn gây tai nạn xử lý ra sao?
- Mức phạt uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn thế nào?
- Lái xe uống rượu đâm chết người bị xử phạt như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Uống rượu lái xe gây tai nạn nghiêm trọng chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Uống rượu lái xe gây tai nạn nghiêm trọng bị xử lý như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục trích lục hộ khẩu cũ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi.
– Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự, an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
– Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Người có hành vi giao xe máy cho người dưới 16 tuổi điều khiển khi biết rõ người đó chưa đủ độ tuổi điều khiển xe máy tham gia giao thông đường bộ, dẫn đến hậu quả làm chết 01 người thì tùy vào tính chất của hành vi, mức độ thiệt hại, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Bên cạnh hình phạt tù người gây ra hậu quả còn phải chịu trách nhiệm về bồi thường thiệt hại khi gây chết người:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận…