Chào Luật sư, hiện nay cảnh sát giao thông có được phép tước giấy lái xe của người dân không? Cháu trai tôi vì nghe theo lời bạn bè mà đua xe lạng lách đánh võng, kết quả là gây tai nạn giao thông làm một người bị thương nặng. Vậy trong trường hợp này cháu tôi có bị tước giấy phép lái xe không? Công việc hàng ngày của cháu tôi là chạy xe lấy rau củ về cho mẹ cháu bán. Nếu bị tước giấy phép lái xe vĩnh viễn thì không biết phải làm sao? Tước giấy phép lấy xe bĩnh viễn thì có được thi lấy giấy phép mới không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Tước giấy phép lái xe được hiểu thế nào?
Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Việc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau:
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1.Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Theo đó, Tước giấy phép lái xe được hiểu là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép lái xe tức là vi phạm quy định về giao thông đường bộ.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép.
Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?
Tước giấy phép lái xe đối với xe máy
Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:
– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
– Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;..
Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:
– Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
– Thực hiện những lỗi sau gây tai nạn giao thông;…
Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với các trường hợp:
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Thời hạn tước từ 22 – 24 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Tước giấy phép lái xe đối với ô tô trong trường hợp nào?
Việc tước giấy phép lái xe với xe ô tô cũng quy định thời hạn tước tương tự như đối với xe máy.
Thời hạn tước từ 01 – 03 tháng đối với các trường hợp:
– Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
– Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
Thời hạn tước từ 02 – 04 tháng đối với các trường hợp:
– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
– Các trường hợp khác theo quy định.
Thời hạn tước từ 03 – 05 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông
Thời hạn tước từ 05 – 07 tháng đối với trường hợp:
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
– Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
Thời hạn tước từ 10 – 12 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Thời hạn tước từ 16 – 18 tháng đối với trường hợp:
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
Bị tước giấy phép lái xe có được lái xe không?
Như đã phân tích ở trên, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Chính vì thế, trong thời gian bị tước giấy phép lái xe, bạn không được tham gia giao thông, nếu không bạn sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mẫu đơn xin vào đảng… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hoặc bạn cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Công chứng tại nhà Cần Thơ
- Công chứng văn bản thỏa thuận tài sản
- Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có cần công chứng không?
Câu hỏi thường gặp
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều này có nghĩa là khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép bạn vẫn có thể tiếp tục sử dụng giấy phép này mà không cần phải dự sát hạch lại lý thuyết hoặc thực hành. Tức là không cần phải thi lại giấy phép lái xe.
Theo các quy định tại Nghị định 100, khi vi phạm các lỗi giao thông đường bộ, nếu bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì thời hạn của hình phạt này sẽ là từ 1 tháng đến 24 tháng tùy lỗi và mức độ vi phạm.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bạn có thể phải chịu mức phạt lên đến 40.000.000 đồng