Chào luật sư, gia đình tôi có một mảnh đất được ông bà để lại cho bố tôi. Vừa rồi bác tôi đã lấy trộm sổ Đỏ ở nhà ông bà tôi đem bán mảnh đất đấy cho người khác rồi lấy tiền đi chơi, cả gia đình tôi không ai biết. Gần đây người mua đất đến đòi đất thì gia đình tôi mới biết. Luật sư cho tôi hỏi Tự ý bán đất của người khác có bị làm sao không? Có bị xử phạt gì hay không?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ vấn đề này hơn nhé
Căn cứ pháp lý
Tự ý bán đất của người khác có bị làm sao không?
Tự ý bán đất của người khác là hành vi trái pháp luật
Theo quy định của Điều 158 Bộ Luật dân sự 2015, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt đối với tài sản của mình.
Trong lĩnh vực đất đai cũng vậy, quyền định đoạt của chủ sở hữu thể hiện ở việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một chủ thể khác. Người không phải là chủ sở hữu của đất đai chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật mà không được tự ý chuyển nhượng hay làm bất cứ điều gì liên quan đến mảnh đất đó.
Như vậy, tự ý bán đất của người khác là hành vi trái quy định của pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu của chủ sở hữu đất.
Tự ý bán đất của người khác bị xử phạt như thế nào?
Hành vi tự ý bán đất của người khác là hành vi vi phạm về mặt đạo đức mà đây còn là hành vi vi phạm pháp luật. Tự ý bán đất của người khác sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau
Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
– Trường hợp chuyển nhượng không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
- Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
- Buộc bên chuyển nhượng phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
- Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:
– Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Người được ủy quyền có được tự ý bán đất cho người khác?
Người ủy quyền đó có thể bán đất cho người khác không sẽ phụ thuộc vào phạm vi giới hạn bạn ủy quyền của chủ sở hữu cho người đó vì người đại diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi người ủy quyền ủy quyền lại cho họ mà không được thực hiện vượt quá thẩm quyền theo quy định tại điều 141 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tự ý bán đất của người khác có bị làm sao không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, xác nhận độc thân, chia nhà ở khi ly hôn, trích lục quyết định ly hôn, ly hôn đơn phương, kết hôn với người nước ngoài, mẫu đơn xin điều chỉnh thông tin cá nhân… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải hay không?
- Hòa giải tranh chấp đất đai không thành sau bao lâu thì khởi kiện?
- Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp ranh giới đất đai năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Cách 1: Kiện đòi tài sản.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai, người sử dụng đất có quyền sử dụng và định đoạt phần đất mà mình được phía Nhà nước giao cho. Cho nên mọi giao dịch liên quan đến đất đai như chuyển nhượng không có được sự đồng ý của người có quyền sử dụng đất điều là giao dịch vô hiệu (Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015).
Chính vì thế theo quy định tại Điều 26 Luật Tố Tụng dân sự 2015, bạn có quyền kiện đòi tài sản là quyền sử dụng đất mà mình đang đứng tên.
– Cách 2: Báo với phía cơ quan có thẩm quyền.
Việc người khác tự ý bán đất mà không có sự đồng ý của người sự dụng đất là hành vi trái với với quy định của pháp luật. Như đã phân tích hành vi trên tình vào tính chất mà mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chính vì thế khi phát hiện hành vi của một ai đó bán đất của bạn thì bạn phải thông báo với phía cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi bán đất trái pháp luật, cũng như ra hình thức xử phạt thích đáng đối với hành vi bán đất trái pháp luật.
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng (bán) đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai ;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188; người sử dụng đất khi thực hiện quyền chuyển nhượng còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
Việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hợp đồng chuyển nhượng (bán) đất phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.