Chào các bạn, em trai tôi vừa qua, trong lúc mâu thuẫn với ông hàng xóm về lối đi chung, do quá nóng giận nó đã đánh ông ta, ông báo công an thế là em tôi bị buộc tội cố ý gây thương tích, nhưng do nhân thân em tôi tốt, thành thật hối lỗi nên nó được hưởng án treo. Tôi nghe nói người bị án treo thì bị tước quyền công dân có phải không? Tù treo có mất quyền công dân không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Án treo là gì?
Theo quy định tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP; án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Theo đó, điều kiện được hưởng án treo bao gồm:
- Có mức phạt tù không quá 3 năm.
- Có nhân thân tốt.
- Có tình tiết giảm nhẹ.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù.
Điều kiện để được hưởng án treo?
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự thì:
– Khi xử phạt tù không quá 03 năm; căn cứ vào nhân thân của người phạm tội; và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù; thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm; và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Trong thời gian thử thách; Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc; hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát; giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
Trong trường hợp nếu người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát; giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Và ngược lại nếu trong thời gian thử thách; nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp nào không được hưởng án treo?
Những trường hợp không được hưởng án treo? Có tổng cộng 06 trường hợp không được hưởng án treo:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu; chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ; dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp; lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi; cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn; và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã; hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội; trừ một trong các trường hợp sau đây:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử; và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
+ Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
+ Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
+ Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Tù treo có mất quyền công dân không?
Chiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tước một số quyền công dân là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội.
Như vậy; một người được hưởng án treo có bị tước quyền công dân hay không còn phụ thuộc vào hành vi phạm tội mà người đó thực hiện. Cần lưu ý rằng nếu bị áp dụng hình phạt bổ sung này thì người phạm tội chỉ bị tước một số quyền công dân chứ không bị tước toàn bộ quyền công dân.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới năm 2022
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Mẫu trả lời đơn kiến nghị của công dân mới năm 2022
- Đơn xin giải thể hợp tác xã mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tù treo có mặt quyền công dân không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin trích lục quyết định ly hôn, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Quyền công dân là khả năng tự do lựa chọn hành vì của công dân mà nhà nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu. Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được pháp luật quy định.
Trong thời gian thử thách; Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát; giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức; chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
Trong thời gian thử thách; nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên; thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới; thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.