Xin chào Luật sư X, tôi tên là Duy Nghĩa. Tôi mới kết hôn được 2 năm. Thời gian gần đây, tôi phát hiện vợ tôi biểu hiện lạ là đi sớm về khuya. Tôi có đi theo dõi vợ tôi và phát hiện vợ tôi ngoại tình với đồng nghiệp của vợ tôi. Khi tôi nói chuyện này với vợ tôi, cô ta thừa nhận việc ngoại tình và muốn ly hôn với tôi. Tuy nhiên, tôi vẫn muốn hàn gắn tình cảm, không muốn ly hôn với cô ấy. Do không am hiểu nhiều về pháp luật nên tôi không rõ người ngoại tình có được ly hôn đơn phương không? Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những gì theo quy định? Thủ tục ly hôn dơn phương như thế nào? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân tthành cảm ơn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Trường hợp ngoại tình có được đơn phương ly hôn không?, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Như vậy, Ly hôn dược định nghĩa tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo đó ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014, những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ, pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Ngoại tình có được ly hôn đơn phương không?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Toà án chỉ thụ lý đối với việc ly hôn đơn phương như sau:
– Khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đinh
– Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt( Ví dụ như: Vợ hoặc chồng ngoại tình, vợ, chồng không thể sinh con, hoặc hai vợ chồng đã ly thân một thời gian rất lâu…)
– Vợ hoặc chồng bị Toà án tuyên bố mất tích
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp vợ/chồng bạn có hành vi ngoại tình mà làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình, có thể hiểu là:
Trường hợp người ngoại tình là người chồng, người vợ xét thấy hành vi đó làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì hoàn toàn có thể yêu cầu ly hôn bất cứ lúc nào;
Trường hợp người vợ là người ngoại tình mà đang trong thời gian mang thai, sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì dù người chồng có thấy hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được vẫn không được yêu cầu ly hôn trong thời gian đó.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?
+ Đơn xin ly hôn đơn phương
+ Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)
+ Chứng minh thư, sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản sao công chứng)
+ Bản sao giấy khai sinh của con
+ Các giấy tờ về tài sản như: Sổ đỏ, sổ hồng…
Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ: Người có nhu cầu ly hôn đơn phương nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi cư trú.
Cách nộp hồ sơ: Người có nhu cầu ly hôn đơn phương có thể nộp hồ sơ trực tiếp, nộp qua bưu điện đến Tòa án nhân dân huyện có thẩm quyền.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và thụ lý giải quyết
- Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho quý khách.
- Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.
- Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Trả kết quả
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Trường hợp ngoại tình có được đơn phương ly hôn không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về vấn đề trích lục hộ khẩu cũ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Nộp thuế trước bạ nhà đất qua ngân hàng khi nào?
- Quy định mới về đánh thuế đất năm 2023 như thế nào?
- Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng cho thuê căn hộ chung cư mới
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn cần giải quyết bao gồm thủ tục ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên) và thủ tục thuận tình ly hôn, cụ thể:
– Thủ tục ly hôn đơn phương:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Thủ tục Ly hôn thuận tình:
Tòa án giải quyết ly hôn thuận tình trong trường hợp vợ chồng cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận về vấn đề tài sản và con chung nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Theo quy định tại điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng bị xử phạt với mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác
Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly của người chồng trong một số trường hợp nhất định, cụ thể là trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, đây là quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng là phụ nữ đang mang thai, trẻ em. Khi hết thời gian nêu trên người chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.