Theo quy định pháp luật hiện hành, trong quá trình sử dụng đất cũng như thực hiện các hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải chịu những chi phí nhất định, trong đó vấn đề được đặc biệt quan tâm đến đó là thuê nhà đất. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào phải đóng thuế nhà đất, trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất? Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Các đối tượng chịu thuế nhà đất
Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.
Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:
– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.
Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.
– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).
Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
Trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất?
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
- Đất nông nghiệp của các đối tượng:
- Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng
- Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
- Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
- Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao
Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay
Mức thuế nhà đất được tính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau :
– Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên số đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng.
– Giá của một mét vuông đất: Giá của một mét vuông đất sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền và có thể sẽ thay đổi trong vòng chu kỳ 5 năm. Trong trường hợp có sự chuyển đổi trong mục đích sử dụng đất, giá của một mét vuông đấy sẽ được quy định tại thời điểm chuyển giao và ổn định trong chu kỳ còn lại.
– Thuế suất: Thuế suất dành cho thuế nhà đất sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể như sau :
+ Diện tích trong hạn mức: 0.03%
+ Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0.07%
+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15%
Hạn mức đất cho phép phụ thuộc vào tùy từng khu vực. Hiện nay, được chia ra làm 5 hạn mức. Đối với các phường, hạn mức đất cho phép tối đa là 90 mét vuông. Đối với các xã ở cận giáp khu vực thành phố, hạn mức đất cho phép tối đa là 120 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng đồng bằng, hạn mức đất là 180 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng trung du, hạn mức đất là 240 mét vuông. Cuối cùng, đối với các xã thuộc miền núi, hạn mức đất là 300 mét vuông.
Cách tính mức thuế nhà đất được áp dụng hiện nay 2022
Theo quy định tại Điều 5, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, mức thuế nhà đất phụ thuộc vào 3 yếu tố, bao gồm diện tích đất tính thuế, giá của một mét vuông đất, thuế suất:
- Diện tích đất tính thuế: Số thuế nhà đất một hộ gia đình phải nộp được tính dựa trên số diện tích đất ghi trên sổ đỏ. Bên cạnh đó, đối với các gia đình dùng đất chung trên một thửa, mức thuế nhà đất chính là diện tích thực tế mỗi gia đình sử dụng.
- Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm. Nếu có sự chuyển đổi về mục đích sử dụng, giá của một mét vuông đất được quy định tại thời điểm chuyển giao và duy trì ổn định trong chu kỳ còn lại
- Thuế suất: Thuế suất của thuế nhà đất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể:
- Diện tích trong hạn mức: 0,03%
- Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%
- Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%
Hạn mức đất cho phép tùy thuộc vào từng khu vực. Hiện nay, hạn mức đất được chia thành 5 khoảng. Bao gồm:
- Đối với các phường/xã, hạn mức tối đa cho phép là 90m2
- Đối với các xã nằm gần khu vực thành phố, hạn mức tối đa cho phép là 120m2
- Đối với các xã ở khu vực đồng bằng, hạn mức tối đa cho phép là 180m2
- Đối với các xã vùng trung du, hạn mức tối đa cho phép là 240m2
- Đối với các xã miền núi, hạn mức tối đa cho phép là 300m2
Cách tính thuế nhà đất đối với đất phi nông nghiệp như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được giảm trừ (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Thuế suất x Diện tích đất tính thuế x Giá của một mét vuông đất
Mặc dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp nhưng thực tế, thuế sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình phải nộp thường dao động từ 100.000 – 300.000 đồng/năm.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất đai mới năm 2022
- Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở cấp xã như thế nào?
- Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Năm 2022, trường hợp nào không phải đóng thuế nhà đất?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục chia đất thừa kế hay cần sự tư vấn về cách giải quyết tranh chấp khi thừa kế đất đai… của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Câu hỏi thường gặp
Thuế nhà đất là Loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Đất chịu thuế bao gồm đất ở, đất xây dựng công trình
Người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại các cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Đối với thuế nộp hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
– Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.