Nộp thuế, phí khi cấp quyền canh tác là quyền và nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật quy định miễn thuế thu nhập và lệ phí trước bạ. Hiện nay, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giao dịch phổ biến, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn phải nộp một số loại thuế, phí và lệ phí. Tuy nhiên trong một số trường hợp pháp luật vẫn quy định một số trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn thuế. Bài viết dưới đây của Luật sư X tư vấn cho bạn đọc về các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất.
Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản được quy định như sau: “tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các hên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”.
Tặng cho quyền sử dụng đất là một quyền được ghi nhận trong Luật đất đai 2013. “Tặng cho quyền sử dụng đất thực chất cũng chỉ là một dạng đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng việc chuyển nhượng này có giá trị thanh toán bằng không”. Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không có sự đền bù về mặt vật chất.
Như vậy, tặng cho quyền sử dụng đất được các nhà làm luật thừa nhận là sự thoả thuận về việc chuyển quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho, theo đó, bên tặng cho giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.
Đất cho tặng có phải nộp thuế không?
Tùy vào một số trường hợp, tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản từng lần trừ đi giá mua bất động sản và các chi phí liên quan. Thu nhập chịu thuế từ quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt quá 10 triệu đồng nhận theo từng lần, được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản;
- Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với quà tặng quyền sử dụng đất, nhà ở được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
- Cách tính số thuế phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
Khi phát sinh thu nhập từ nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP). Người nhận tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu có quan hệ với bên tặng cho như sau:
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Quy định về thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC) thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản được xác định là thu nhập chịu thuế. Theo đó với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (kể cả là đối với nhà ở hình thành trong tương lai) có được từ nhận tặng cho có giá trị vượt trên 10 triệu đồng đều phải thực hiện nộp thuế, kỳ tính thuế trong trường hợp này được xác định trên cơ sở từng lần được tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất.
Khi phát sinh thu nhập từ nhận tặng cho là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (Hướng dẫn tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP). Người nhận tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu có quan hệ với bên tặng cho như sau:
- Hai bên có quan hệ là vợ hoặc chồng với nhau.
- Người tặng cho và nhận tặng cho có quan hệ là cha, mẹ và con với nhau (bao gồm cả cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ).
- Trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở giữa ông bà với cháu (bao gồm nội, ngoại).
- Tặng cho quyền sử dụng đất và nhà giữa anh chị em ruột với nhau.
Miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất năm 2023
Pháp luật quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất được miễn thuế thu nhập cá nhân khi việc tặng cho diễn ra giữa:
- Vợ với chồng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
- Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi.
- Cha chồng, mẹ chồng với con dâu.
- Cha vợ, mẹ vợ với con rể.
- Ông nội, bà nội với cháu nội.
- Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Anh, chị, em ruột với nhau.
Cách xác định thu nhập chịu thuế từ việc nhận tặng cho đất
Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.”
Theo đó, khoản thu nhập chịu thuế sẽ là phần thu nhập vượt quá 10 triệu đồng.
Theo điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, việc xác định thu nhập tính thuế đối với nhận tặng cho là bất động sản được xác định như sau:
- Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;
- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Mức thuế suất được xác định theo Điều 25 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
“Thuế suất đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế.”
Do đó, áp dụng công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tặng cho bất động sản như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Giá trị bất động sản – 10 triệu) x 10%
Đất cho tặng có phải nộp lệ phí trước bạ không?
Nhà, đất thuộc nhóm đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0.5%.
- Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp:
Tiền nộp đất | = | Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ | x | Giá đất theo Bảng giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành | x | Lệ phí 0.5% |
Tiền nộp nhà | = | Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ | x | Giá nhà | x | Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ | x | Lệ phí 0.5% |
- Miễn lệ phí trước bạ
Các trường hợp miễn lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ, trong đó có trường hợp: Nhà, đất là quà tặng giữa: cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất chúng tôi cung cấp dịch vụ bồi thường thu hồi đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Kê khai thuế thu nhập cá nhân online như thế nào?
- Các trường hợp giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022
- Hướng dẫn hoàn thuế thu nhập cá nhân online
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về cấp bản sao trích lục khai tử. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Ngoài các loại thuế nêu trên, bạn còn có thể phải nộp một số loại nghĩa vụ tài chính khi tặng cho quyền sử dụng đất khác như phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận…
Mức thu các loại phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản quyết định, và được ban hành theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản. Do vậy, bạn cần tham khảo thêm các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định các loại phí mình phải nộp.
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật này có quy định: Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.
Tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch, theo đó:
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.