Xin chào Luật sư X. Tôi có thắc mắc liên quan đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp, mong được Luật sư giải đáp. Tôi có làm việc tại một công ty xuất nhập khẩu và có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 4 năm, nay nghỉ việc được công ty chi trả trợ cấp thất nghiệp là 4 tháng. Tuy nhiên, tôi không thể đến làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được. Tôi có thắc mắc rằng tôi có thể bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được không? Trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là trường hợp nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
– Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
– Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Có được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng hạn hay không?
Theo quy định của Luật việc làm năm 2013, các trường hợp sau đây người lao động sẽ được bảo lưu thời gian hưởng BHTN:
Trường hợp 1: Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 61/2020/NĐ-CP , Sau 03 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN. Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.
Bên cạnh đó, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp. Như vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.
Trường hợp 2: Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.
Trường hợp 3: người lao động chưa hưởng đủ trợ cấp thất nghiệp
Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được căn cứ theo tổng thời gian đóng BHXH và tuân theo quy định của Luật Việc làm. Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm trên 3 năm thì các tháng lẻ chưa tính trợ cấp sẽ được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và tính trợ cấp thất nghiệp trong lần hưởng BHTN kế tiếp.
Trường hợp 4: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào Khoản 5, Điều 21 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị chấm dứt hưởng và tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp trong lần kế tiếp:
a) Người lao động có việc làm
Người lao động tìm được việc làm mới sẽ không còn nằm trong diện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, bao gồm các đối tượng:
Người lao động ký kết hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không có thời hạn, hợp đồng mùa vụ với đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động không nằm trong diện ký kết hợp đồng thì được xác định bằng quyết định tuyển dụng,
Người lao động đã có việc làm có trách nhiệm thông báo lên trung tâm dịch vụ việc làm mà mình đang làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an
Người lao động thực hiện các nghĩa vụ quân sự như nhập ngũ hoặc nghĩa vụ công an sẽ chấm dứt trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn đang trong thời gian hưởng. Thời gian chưa được trợ cấp sẽ được bảo lưu trong lần tiếp theo, ngày thực hiện chấm dứt là ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ.
c) Người lao động đi học với thời hạn từ 12 tháng trở lên
Nếu người lao động đi học trong nước thì ngày đi học chính là ngày trong thông báo, quyết định nhập học. Trường hợp đi học ở nước ngoài thì ngày xuất cảnh được xác định là ngày bắt đầu đi học.
d) Người lao động thuộc diện áp dụng biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, cai nghiện
Người lao động thuộc đối tượng áp dụng biện pháp như: đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc hoặc vào trung tâm cai nghiện thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngày áp dụng là ngày được đưa vào diện quản lý theo các quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
e) Tòa án tuyên bố người lao động mất tích
Trường hợp người lao động đang trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất tích và đã có thông báo của Tòa án thì sẽ chấm dứt trợ cấp. Ngày áp dụng được xác định ghi trong văn bản của Tòa án.
f) Người lao động bị tạm giam để điều tra, thi hành án hoặc bị phạt tù
Người lao động đang hưởng chế độ BHTN mà bị cơ quan có thẩm quyền tạm giam để điều tra hoặc thi hành án, phạt tù vì vi phạm pháp luật sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian áp dụng là ngày chấp hành hình phạt.
Trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:
“5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, h, l, m và n Khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”
Như vậy, các trường hợp còn lại không được quy định trong Khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì sẽ không được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Các trường hợp đó như sau:
+ Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Hưởng lương hưu hằng tháng;
+ Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
+ Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chết;
Có thể bạn quan tâm:
- Đi làm bảo hiểm thất nghiệp cần những gì?
- Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp qua thẻ ATM như thế nào?
- Hệ thống tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp năm 2022″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tìm hiểu về thủ tục ly hôn đơn phương… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
– Người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp
– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không thời hạn; đủ 12 tháng trong thời gian 36 tháng trước khi nghỉ việc đối với người lao động thời vụ
– Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng từ khi nghỉ việc
– Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ các trường hợp quy định ở trên.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian được hưởng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp) như sau:
Đối với người đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 3 tháng trợ cấp;
Sau 36 tháng, mỗi 12 tháng tham gia đủ BHTN sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 12 tháng;
Thời điểm để được hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp đủ hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Với các khoản hỗ trợ khác sẽ được tính như sau:
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm: Miễn phí;
Hỗ trợ học nghề: Thời gian hỗ trợ không quá 6 tháng, tối đa được hỗ trợ 1 triệu đồng/tháng/người.