Cũng giống như các loại hình kinh doanh khác, cá nhân, tổ chức khi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể có nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà nước theo quy định. Có nhiều phương pháp tính thuế cho hộ kinh doanh, một trong những phương pháp tính thuế phổ biến đó là phương pháp khoán. Trong một số trường hợp, hộ kinh doanh sẽ được miễn giảm thuế khoán nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Vậy theo quy định hiện hành, Trường hợp được miễn giảm thuế khoán cho hộ kinh doanh gồm những trường hợp nào? Quy định về phương pháp tính thuế khoán cho hộ kinh doanh ra sao? Hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế nào trong năm 2023? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hộ kinh doanh là gì?
Hiện nay, tuy chưa có quy định cụ thể quy định về khái niệm hộ kinh doanh. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về hộ kinh doanh như sau:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Theo đó, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định thì hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Quy định về phương pháp tính thuế khoán cho hộ kinh doanh như thế nào?
Thuế khoán là phương pháp tính thuế hộ kinh doanh phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định. Thuế khoán hộ kinh doanh áp dụng với:
- Hộ kinh doanh đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Hộ kinh doanh không thực hiện đúng quy định về kê khai doanh thu nên bị ấn định thuế theo hình thức khoán doanh thu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo đó:
- Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Hộ khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: Hộ khoán mới ra kinh doanh, hộ khoán kinh doanh thường xuyên theo thời vụ, hộ khoán ngừng, tạm ngừng kinh doanh. Đối với hộ khoán kinh doanh không trọn năm, mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định hộ khoán không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định mức thuế khoán phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
Hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế nào trong năm 2023?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
Theo đó, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Lệ phí môn bài
Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC thì mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh như sau:
Doanh thu bình quân/ năm | Mức thuế môn bài/ năm |
Trên 500 triệu đồng | 1.000.000 đồng |
Trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 500.000 đồng |
Trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng | 300.000 đồng |
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
* Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, số tiền thuế mà hộ kinh doanh phải nộp được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trường hợp được miễn giảm thuế khoán cho hộ kinh doanh năm 2023?
Theo quy định, hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán để tính thuế được miễn giảm thuế trong các trường hợp sau:
Các trường hợp được miễn thuế khoán môn bài
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC theo đó, Các trường hợp được miễn thuế khoán môn bài hộ kinh doanh gồm:
- Hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Hộ gia đình sản xuất muối.
- Hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Lưu ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh đều được miễn lệ phí môn bài.
Các trường hợp được miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận về việc nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh như sau:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Như vậy, có thể thấy, chỉ những hộ kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì mới phải nộp thuế khoán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh nào có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì được miễn thuế khoán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Trong đó, doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được xác định như sau:
Đối với các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân là các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả:
- Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
- Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hay các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
- Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt thu được tiền hay chưa.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trường hợp được miễn giảm thuế khoán cho hộ kinh doanh”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục bán tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Có thể thay đổi được. Tuy nhiên, đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sự thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại mức thuế khoán, doanh thu khoán và các nội dung, thông tin khác về cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
Khi có hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế thì tùy thuộc vào thời gian quá hạn là bao lâu mà người nộp thuế sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
– Hồ sơ khai thuế khoán do chủ hộ khoán tự kê khai dựa trên doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế
– Tham vấn các ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế của xã, phường, thị trấn
– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Uỷ ban nhân dân, Hội đồng tư vấn thuế, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.