Nghĩa vụ quân sự là tiền đề để đào tạo lực lượng bảo vệ tình hình an ninh trật tự cho đất nước vậy nên đây là một chính sách bắt buộc và có vai trò rất quan trọng trong hệ thống vận hành đất nước. Tuy nhiên với nhiều nguyên nhân khác nhau mà trường hợp trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự xảy ra rất phổ biến tại tất cả các địa phương của nước ta hiện nay. Để nhằm hạn chế tình trạng trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì Đảng và nhà nước ta đã đưa r các quy định về việc xử lý hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy thì hành vi ” Trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy nã không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Trốn nghĩa vụ xử lý như thế nào?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Độ tuổi gọi nhập ngũ hiện nay là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Theo đó, khi trong độ tuổi gọi nhập ngũ, công dân nam phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ theo quy định.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù là thời chiến hay thời bình, bảo vệ đất nước luôn là nhiệm vụ tiên quyết, hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới vận mệnh của dân tộc. Do vậy, thực hiện nghĩa vụ quân sự vừa là quyền, nghĩa vụ của mọi công dân.
Vì vậy, việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự cần lên án và đáng bị phê phán, bởi đã đi ngược lại phẩm chất kiên cường, dũng cảm vốn có của con người Việt Nam. Hiện tượng tìm cách trốn nghĩa vụ quân sự là vừa trái pháp luật vừa trái với đạo đức công dân.
Trường hợp không thực hiện lệnh, công dân phải chịu các trách nhiệm với hành vi trốn nghĩa vụ quân sự, người vi phạm có thể phải chịu các trách nhiệm nêu trên tùy vào tính chất, mức độ hành vi như sau:
Trách nhiệm hành chính
Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định nhập ngũ
Trách nhiệm hình sự
Nếu người vi phạm đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Các hình thức xử lý trốn nghĩa vụ quân sự
Người có hành vi trốn nghĩa vụ quân sự có thể đối mặt với các biện pháp xử lý hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bằng cách phạt tù giam
Xử phạt vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự
Hành vi trốn nghĩa vụ quân sự bao gồm trốn tránh lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi đi khám sức khỏe để đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung. Những hành vi này được xem là những hành vi trốn tránh trách nhiệm và là hành vi vi phạm pháp luật.
Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu; trong đó, các hành vi vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:
Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau
– Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;
+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Vi phạm quy định về nhập ngũ
Vi phạm quy định về nhập ngũ xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, cụ thể:
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
“Lý do chính đáng”, hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên.
Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 9 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
+ Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
+ Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
Truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa vụ quân sự
Đối với các hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị xử phạt:
– Cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Ngoài ra, công dân có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu vi phạm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị truy nã không?
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Khi cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố bị can về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự và đã ra Lệnh bắt bị can để tạm giam nhưng mà bị can không tự ra cơ quan điều tra để trình diện mà không chấp hành và có hành vi trốn khỏi nơi đăng ký thường trú thì khi đó cơ quan điều tra sẽ ra quyết định truy nã bị can.
Như vậy, Trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị truy nã khi người phạm tội không ra trình diện cư quan điều tra khi đã có quyết định khởi tố và lệnh tạm giam.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trốn nghĩa vụ quân sự có bị đi tù không” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất năm 2022
- Trách nhiệm trả nợ chung của vợ chồng
- Quy định về đất rừng phòng hộ năm 2023
- Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không theo quy định 2023?
Câu hỏi thường gặp:
Người đã và đang thực hiện nghĩa vụ quân sự cùng thân nhân của họ được hưởng các chế độ; chính sách theo Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Cụ thể; một số quyền lợi cơ bản mà người thực hiện nghĩa vụ quân sự và thân nhân được hưởng:
Chế độ nghỉ phép
Hạ sĩ quan; binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm với thời gian nghỉ là 10 ngày và được thanh toán tiền tàu; xe; tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Hạ sĩ quan; binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ; nếu gia đình gặp các trường hợp đặc biệt như thiên tai, hỏa hoạn,… thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày.
Các khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Hạ sĩ quan; binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần; cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng; khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp được bảo lưu kết quả và được nhận học lại sau khi xuất ngũ; đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tại tổ chức kinh tế được đảm bảo bố trí lại việc làm.
Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong một số trường hợp như hỏa hoạn, thiên tai, đau ốm,….
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
Độ tuổi nhập ngũ theo pháp luật hiện hành là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Theo Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự và Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Có lý lịch rõ ràng.
Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; nghĩa là phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên; lấy từ cao xuống thấp; những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Riêng các xã thuộc vùng sâu; vùng xa,…thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học; còn lại là trung học cơ sở trở lên.