Trợ cấp xã hội là khoản tiền được trích từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho những trường hợp có các hoàn cảnh khó khăn. Trợ cấp xã hội có nhiều mức và dành cho nhiều đối tượng khác nhau. Một số trường hợp quy định trợ cấp xã hội dành cho những người mắc bệnh hiểm nghèo. Điều này khiến cho nhiều người thắc mắc các bệnh hiểm nghèo nào được hưởng trợ cấp xã hội? Những người bị ung thư có được hưởng trợ cấp xã hội không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây “Trợ cấp xã hội cho người bị ung thư 2021“
Căn cứ pháp lý
Trợ cấp xã hội là gì?
Trợ cấp xã hội là những khoản tiền hoặc tài sản do Nhà nước, do các tổ chức phi chính phủ cấp cho các thành viên trong xã hội khi họ gặp những rủi ro trong cuộc sống, nghèo đói, những người có hoàn cảnh khó khăn để giúp họ khắc phục khó khăn và hướng đến ổn định cuộc sống.
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì những đối tượng sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
Thứ nhất: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013 trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng:
– Trẻ bị bỏ rơi và chưa được nhận nuôi;
– Trẻ mồ côi cả cha và mẹ;
– Trẻ mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội; đang trong thời gian chấp hành án tù tại trại giam, chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc;
– Trẻ có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội; trẻ có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các cơ sở theo quy định;
– Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội; đang chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các cơ sở theo quy định;
– Trẻ em có cha hoặc mẹ hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù, chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính trong các cơ sở theo quy định;
Thứ hai: Người từ đủ 16 tuổi đến 22 tuổi
Đối với những người từ đủ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc những trường hợp nêu trên còn đang theo học phổ thông, học nghề, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
Thứ ba: Người bị nhiễm HIV
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc đối tượng hộ nghèo, những người nhiễm HIV mà thuộc hộ nghèo, không còn khả năng lao động và không có lương hưu, không có các khoản trợ cấp được hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 136/2013.
Thứ tư: Người đơn thân đang nuôi con
Tại Khoản 4 Điều 5 quy định những người không có vợ hoặc không có chồng, có vợ hoặc chồng chết, mất tích theo quy định của pháp luật thuộc hộ nghèo và đang nuôi con dưới 16 tuổi, con từ 16 – 22 tuổi còn đang đi học.
Thứ năm: Người cao tuổi
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013 được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thứ sáu: Trẻ em khuyết tật
Trẻ em khuyết tật thuộc các trường hợp theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp xã hội.
Trợ cấp xã hội cho người bị ung thư 2021 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
” 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[…] 2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
- Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). […] 6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.”
Theo như quy định trên thì người bị ung thư không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. Do đó, người bị bệnh ung thư không được nhận trợ cấp xã hội.
Người bị ung thư có được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh không?
Khoản 3 Điều 1Quyết định 14/2012/QĐ-TTg quy định như sau:
“ Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.”
Cụ thể khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg quy định:
“ Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng qui định tại Điều 2 của Quyết định này) do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị ở bệnh viện Nhà nước, người nghèo, lang thang, cơ nhỡ.
Đối tượng, mức hỗ trợ và trình tự xét duyệt do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”
Như vậy căn cứ vào quy định trên thì người mắc bệnh ung thư sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh như sau:
– Không có thẻ bảo hiểm y tế: Hỗ trợ một phần chi phí mà người bệnh phải chi trả cho cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ 01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh.
– Có thẻ bảo hiểm y tế: Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
Mức hỗ trợ này cụ thể của từng địa phương sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Do đó, ở các tỉnh khác nhau thì mức hỗ trợ này cũng có sự khác nhau.
Người mắc bệnh ung thư tham gia BHXH có thể hưởng BHXH 1 lần để chữa bệnh không?
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định về bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần như sau:
“ 1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn”
Như vậy theo quy định trên thì người mắc bệnh ung thư thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn thì có thể làm hồ sơ xin lấy bảo hiểm xã hội 1 lần để có tiền điều trị bệnh.
Đối với người bệnh ung thư xin hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nhưng vẫn có thể tự phục vụ sinh hoạt hằng ngày sẽ không thể lấy luôn tiền BHXH 01 lần mà phải chờ 01 năm kể từ khi nghỉ việc hoặc 01 năm kể từ ngày dừng đóng BHXH tự nguyện mới được rút số tiền này.
Mời bạn xem thêm
- Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định 2022
- Những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là ai?
- Chế độ trợ cấp xã hội cho học sinh sinh viên mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Trợ cấp xã hội cho người bị ung thư 2021“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, tại mẫu đơn xác nhận độc thân. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Người mắc bệnh ung thư sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh như sau:
– Không có thẻ bảo hiểm y tế: Hỗ trợ một phần chi phí mà người bệnh phải chi trả cho cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ 01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh.
– Có thẻ bảo hiểm y tế: Hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
Mức hỗ trợ khám chữa bệnh cho bệnh nhân ung thư của từng địa phương sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đây là mức hỗ trợ được trích ra từ ngân sách của tỉnh nên không phải trợ cấp xã hội. Hiện nay đối với trường hợp các bệnh nhân bị ung thư vẫn chưa có trợ cấp xã hội.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
” 1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[…] 2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
[…] 6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.”
Vậy muốn biết cháu bạn có được hưởng trợ cấp xã hội hay không còn phải xét tình trạng và mức độ khuyết tật.