Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người phát sinh thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, tiền công hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Theo quy định hiện nay, trường hợp người lao động có số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng 75% thì sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để tìm hiểu xem trợ cấp nghỉ hưu có tính thuế TNCN không? Hi vọng bài viết của chúng tôi sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại mục 4:
(1) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
(6) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(7) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Trợ cấp nghỉ hưu có tính thuế TNCN không?
Hiện nay, quy định về tuổi hưởng hưu trí của người lao động là 55 tuổi với nữ và 60 tuổi với nam. Khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu bằng 75% mức đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, có những trường hợp do thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn với thời gian quy định đóng bảo hiểm. Những trường hợp này ngoài lương hưu sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tại Điều 58.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu được quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Theo đó, cứ mỗi năm đóng BHXH cao hơn thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Xét trường hợp của bác Nông Hoàng An có 37 năm tham gia BHXH thì mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:
Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = (37 năm – 35 năm) x 0,5 mức tiền lương bình quân tháng đóng BHXH
Theo điểm k, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân về hưu, tiền lương hưu do quỹ Bảo hiểm xã hội tri trả thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…”
Theo quy định trên thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp. Như vậy, người nghỉ hưu vẫn đi làm vẫn được tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Cách tính thuế cho người lao động đã về hưu
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì công tính thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế TNCN = tổng thu nhập – các khoản miễn thuế
Nếu ký hợp đồng dưới 3 tháng; giao khoán thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Vấn đề “Trợ cấp nghỉ hưu có tính thuế TNCN không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề max số thuế cá nhân vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Người nghỉ hưu đi làm có phải nộp thuế TNCN không?
- Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ hưu trong năm như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 58, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ hưu trí như sau:
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần”.
Theo quy định trên thì người lao động có thời gian tham gia BHXH nghỉ hưu năm 2022 có thời gian đóng BHXH là:
Đối với lao động nam: đóng BHXH trên 35 năm thì được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu.
Đối với lao động nữ: đóng BHXH trên 30 năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Mức trợ cấp từ năm 2021 = (Tổng số năm đóng BHXH – 30) x 0,5 x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHX
Mức trợ cấp từ năm 2022 = (Tổng số năm đóng BHXH – 35) x 0,5 x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH