Mạng xã hội hiện nay đang trên đà phát triển và được nhiều người quan tâm đặc biệt là thanh thiếu niên.Hiện nay, có rất nhiều những vấn đề xin giấy phép mạng xã hội của doanh nghiệp đây được cho là vấn đề mà nhiều người có thể quan tâm đến. Trên thực tế, đã từng có nhiều câu hỏi có liên quan đến giấy phép mạng xã hội ngay cả đến những người dùng cũng chưa nắm rõ được quy định pháp luật về thủ tục xin giấy phép cũng như thẩm quyền xét duyệt, hồ sơ và lệ phí xin cấp giấy phép mạng xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về giấy phép mạng xã hội
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép cho phép thành viên tham gia mạng xã hội trên cơ sở tương tác, chia sẽ, trao đổi, giấy phép mạng xã hội do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Hồ sơ xin cấp giấy phép mạng xã hội
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập, Điều lệ hoạt động.
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Quý bạn đọc, các doanh nghiệp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nêu tại mục 2. nêu trên. Sau đó, tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn không quá 30 ngày thì Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét, giải quyết hồ sơ đối với các trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP dưới đây:
Bước 3: Báo cáo hoạt động sau cấp giấy phép
Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động sau cấp giấy phép đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép mạng xã hội phải tiến hành báo cáo trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
Tiến hành gửi báo cáo thiết lập mạng xã hội bằng hình thức: trực tiếp hoặc gửi thông qua đường bưu điện tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và truyền thông.
Thời gian xin giấy phép mạng xã hội
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Đơn vị, tổ chức, cá nhân sau khi nhận được văn bản từ chối nên ngay lập tức bắt tay vào việc chỉnh sửa, bổ sung theo đúng lý do mà Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã nêu. Mọi người cần hết sức lưu ý, thời gian gửi lại hồ sơ phải trước thời gian mà cục đã nêu rõ trong văn bản phản hồi. Quá thời hạn nêu trên, hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ bị cơ quan nhà nước hủy bỏ.
Nơi tra cứu giấy phép mạng xã hội
Trước khi tham gia là thành viên của 1 mạng xã hội, để đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin cá nhân, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, người tham gia (thành viên) có thể tham khảo xem mạng xã hội muốn tham gia có hợp pháp hay không (qua việc tìm hiểu mạng xã hội đã được cấp phép hay chưa)
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến năm 2023
- Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội của doanh nghiệp năm 2023
- Mức xử phạt hành vi quấy rối tình dục trên mạng xã hội năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Sang tên sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thứ nhất: Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép phải là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải có tư cách pháp nhân thành lập theo quy trình thủ tục tại Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, doanh nghiệp phải thực hiện đúng với ngành nghề mà đăng ký kinh doanh cũng như đã công bố trên Cổng thông tin quốc gia.
Thứ hai: Có tổ chức, nhân sự đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định 27/2018/NĐ-CP cụ thể:
– Có ít nhất 1 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 6 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm giao nộp hồ sơ.
– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
– Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định về kỹ năng quản trị trang mạng thông tin điện tử và kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin.
Thứ ba: tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký tên miền, sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định sau:
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
– Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam
– Trang thông tin điện tử, tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau ( bao gồm cả tên miền thứ cấp)
– Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet. Tên miền “.vn” phải có thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm cấp phép. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Thứ tư: Đảm bảo về điều kiện kỹ thuật cụ thể thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng yêu cầu sau:
– Đối với tang thông tin điện tử tổng hợp thiết bị điện tử cần lưu trữ tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm đăng tải, đối với nhật ký xử lý thông tin lưu trữ tối thiểu 2 năm kể từ thời điểm đăng tải;
– Mạng xã hội: Đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin thì phải lưu chữ tối thiểu 2 năm từ khi đăng tải;
– Khi người sử dụng vi phạm, thiết bị phải có chức năng tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm đó;
– Trường hợp truy cập bất hợp pháp hoặc bằng các hình thức tấn công khác trên môi trường mạng thì thiết bị cần phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy cập ngay, đồng thời cũng phải tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
– Có các phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phụ khi có sự cố xảy ra , trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Các thiết bị kỹ thuật đảm bảo phải có ít nhất 1 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.
Ngoài việc đảm bảo điều kiện trê, thiết bị kỹ thuật cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
– Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng, năm sinh; số chứng minh nhân sân/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu ngày cấp, nơi cấp, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử nếu có.
Trường hợp người sử dụng mà 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người giám hộ vfa thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
– Ngắn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý có thẩm quyền (Các vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP như: chống lại Nhà nước; tuyên truyền kích động bạo lực; tiết độ bí mất nhà nước; Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống; quẩng cáo tuyền truyền mua bán dịch vụ cấm;……..)
– Thiết lập các cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm.
Thứ năm: Cần có các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định về điều kiện quản lý nội dung thông tin mạng xã hội như sau:
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội đáp ứng các nội dung như sau (quy định tại Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP cụ thể là bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 23đ):
+ Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên trang mạng xã hội;
+ Quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
+ Quyền và trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
+ Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
+ Cảnh báo cho người sử dụng các tủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
+ Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác. Vấn đề này thường gặp phải bởi những người bị xóa video tiktik hay bị khóa tài khoản không lý do thì có thể khiếu nại lên tổ chức để giải quyết và khác tài khoản về;
+ Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
+ Trong thỏa thuận cần có cả chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
– Người sử dụng phải đảm bảo những nội dung thỏa thuận trên trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
– Khi có những nội dung vi phạm được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì cần có cơ chế phối hợp để loại bỏ chúng chậm nhất là 3 ngày kể từ khi phát hiện hoặc khi nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép thông qua văn bản, điện thoại, email….;
– Có các biện pháp bảo vệ bí mật riêng riêng như thông tin cá nhân hoặc những bí mật khác của cá nhân;
– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Nội dung của đề án bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
+ Giới thiệu về công ty cung cấp dịch vụ mạng xã hội
+ Phương thức tổ chức mạng xã hội
+ Loại hình dịch vụ cung cấp
+ Phạm vi thông tin trao đổi giữa thành viên tham gia
+ Lĩnh vực thông tin trao đổi
+ Phương án tổ chức nhân sự
+ Phương án tổ chức kỹ thuật
+ Phương án quản lý thông tin
+ Phương án tài chính
+ Tên miền sử dụng dịch vụ mạng xã hội
+ Thông tin đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối internet
+ Thời gian đề nghị cấp phép mạng xã hội