Trong trường hợp phát hiện ra vợ hoặc chồng của mình có hành vi ngoại tình với người khác, vợ hoặc chồng nếu xét thấy quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn thì có thể yêu cầu cơ quan tòa án giải quyết cho ly hôn. Ngoài các giấy tờ hồ sơ cần thiết để giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng nếu có bằng chứng cho việc người bạn đời của mình ngoại tình thì có thể thu thập lại và nộp cho tòa. Vậy cụ thể, trình tự thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình được thực hiện như thế nào? Bằng chứng ngoại tình có ý nghĩa gì trong việc giải quyết ly hôn? Ngoại tình có gặp bất lợi gì khi chia tài sản ly hôn không? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm ngoại tình
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì hình thức một vợ một chồng là hợp pháp, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có một số người vợ/ chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với người khác, thậm chí là chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình.
Ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có hành vi tình dục với người khác không phải là người vợ/ chồng hợp pháp của họ.
Hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng. Ngoài ra, “người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ Chế độ hôn nhân và gia đình (theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Bằng chứng nào được xem là bằng chứng ngoại tình?
Bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ chứng minh một người có mối quan hệ tình cảm trái pháp luật với người thứ ba. Đây là những chứng cứ chứng minh được việc chồng hoặc vợ có quan hệ tình cảm trái pháp luật với người khác; hoặc có hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng mà pháp luật không cho phép.
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nguyên đơn có quyền cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 6 BLTTDS 2015. Nguồn của chứng cứ theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015 bao gồm:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
- Vật chứng.
- Lời khai của đương sự.
- Lời khai của người làm chứng.
- Kết luận giám định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
- Văn bản công chứng, chứng thực.
- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Bằng chứng ngoại tình có thể được thể hiện bằng hình bằng, băng ghi hình hoặc những hình thức khác thể hiện cho hành vi đó và sử dụng những chứng cứ đó để nộp cho tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật. Một số bằng chứng thể hiện hành vi ngoại tình như sau:
- Tin nhắn; hình ảnh; băng ghi âm; ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn; hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật; vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.
- Chứng cứ về việc chồng/ vợ có con riêng với người thứ ba thông qua biện pháp xác định quan hệ huyết thống: giám định ADN,…
- Lời khai của người có hành vi ngoại tình
Bằng chứng ngoại tình có ý nghĩa gì trong việc giải quyết ly hôn?
Bằng chứng ngoại tình có thể được thể hiện bằng hình bằng, băng ghi hình hoặc những hình thức khác thể hiện cho hành vi đó và sử dụng những chứng cứ đó để nộp cho tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chứng minh lỗi của một bên dẫn đến việc ly hôn rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, tòa án sẽ căn cứ dựa trên những yếu tố quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2015 như sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Yếu tố lỗi là của các bên trong việc dẫn đến hôn nhân đổ vỡ là một căn cứ quan trọng để tòa án phân chia tài sản chung của 2 vợ chồng. Vợ hoặc chồng có bằng chứng chứng minh được người kia có hành vi ngoại tình dẫn hạnh phúc gia đình tan vỡ sẽ được tòa án xem xét bảo vệ quyền lợi khi phân chia tài sản chung khi giải quyết ly hôn.
Theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định:
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
- Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Thủ tục ly hôn có bằng chứng ngoại tình
Hồ sơ xin ly hôn
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn cần chuẩn bị như sau
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, mẫu đơn số 23 được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
- Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Hộ khẩu (Bản sao);
- Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
- Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con;
- Và các giấy tờ tài liệu khác về bằng chứng ngoại tình
Trình tự thủ tục
Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015, người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án Cấp huyện nơi người bị kiện cư trú theo để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.
Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 28, Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân Cấp Tỉnh;
Bước 2: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn
Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Trong trường hợp quá thời hạn quy định vợ/chồng không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015;
Bước 3: Tòa án ra thông báo thụ lý đơn xin ly hôn
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS 2015;
Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 203 BLTTDS 2015.
Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại điều 212 BLTTDS 2015
Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
- Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
- Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án
Ngoại tình có gặp bất lợi gì khi chia tài sản ly hôn không?
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia dựa theo những yếu tố nêu trên. Chồng của bạn ngoại tình thì chồng của bạn đã có lỗi nên việc chia tài sản khi ly hôn chồng bạn sẽ bị bất lợi.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ ly hôn đơn phương tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Ly hôn có bằng chứng ngoại tình” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về soạn thảo download mẫu đơn xin ly hôn thuận tình. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn và Gia định 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như sau:
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi tuy nhiên phải có tính đến các yếu tố sau đây:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Các loại thông tin này nằm trong nhóm tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được. Vì vậy, chúng vẫn có thể được xếp vào nhóm chứng cứ ngoại tình hợp pháp tại tòa án. Trong các cuộc tranh tụng ngoại tình hay ly hôn, việc chuẩn bị bằng chứng là hết sức cần thiết. Điều quan trọng là bạn cần chứng minh được chủ tài khoản đó tương ứng với chồng/ vợ và nhân tình. Việc thu thập chứng cứ phải đảm bảo hợp pháp và minh bạch mới được công nhận đúng luật.
Một tài liệu nghe được, đọc được, nhìn được trở thành chứng cứ ngoại tình đúng luật khi:
Tin nhắn thể hiện được nội dung cuộc trò chuyện của vợ/ chồng và người thứ 3. Nội dung phản ánh chính xác, chân thật mối quan hệ tình cảm ngoại tình với nhau.
Số điện thoại, tài khoản zalo, facebook phải được xác minh là chính chủ. Bạn cần thực hiện các xác minh, công chứng để khẳng định số điện thoại và tài khoản dùng để nhắn tin kia là chồng/ vợ mình.
Tin nhắn zalo facebook sẽ không được coi là bằng chứng ngoại tình đúng luật nếu thiếu một trong hai yếu tố kể trên. Vì vậy, bạn cần cẩn thận trong việc lấy chứng cứ và xác minh chứng cứ. Đừng để tài liệu mình thu thập vất vả trở nên vô ích trước toà.
Pháp luật quy định, người đã có vợ hoặc người đã có chồng hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị phạt hành chính, cụ thể mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Do đó, nếu như có chồng ngoại tình, theo quy định của pháp luật, người vợ có quyền khởi kiện hoặc tố cáo chồng và nhân tình để cả hai cùng bị xử phạt.