Hiện nay, do nhu cầu về nhà ở đang ngày càng cấp thiết và phát triển, do phần lớn nhiều người dân từ khắp các tỉnh thành đổ về thành phố lớn. Việc phát triển của nhiều nhà chung cư nhằm đáp ứng nhu của xã hội cũng như của công dân. Theo quy định mới nhất hiện nay của Luật nhà ở chung cư thì nhà ở chung cư quy định phải có từ hai tầng trở lên và nhiều căn hộ với cơ sở hạ tầng đầy đủ tiện nghi. Nhà ở chung cư có thể mua bán chuyển nhượng ngày càng nhiều trên thị trường hơn so với những giao dịch dân sự khác thì việc mua bán căn hộ chung cư có giá trị tài sản to lớn hơn và thủ tục quy định pháp luật còn khá phức tạp. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục công chứng mua chung cư” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái quát về công chứng mua nhà chung cư
Khái quát về công chứng
Để hiểu được thế nào là công chứng khi mua nhà chung cư thì trước hết ta cần hiểu công chứng là gì.
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Công chứng khi mua nhà chung cư
Nhà ở chung cư theo quy định của pháp luật Việt Nam là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để kinh doanh. Khi các cá nhân hay các tổ chức tiến hành mua bán nhà ở chung cư thì hai bên mua bán nhà chung cư phải tiến hành công chứng hợp đồng bán nhà ở chung cư thì mới có hiệu lực pháp lý theo quy định của pháp luật.
Các loại nhà chung cư bao gồm:
– Nhà chung cư thương mại.
– Nhà chung cư xã hội.
– Nhà chung cư phục vụ tái định cư.
– Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại.
– Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ.
Điều kiện của nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán nhà chung cư
– Các nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán cần có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
– Các nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
– Các nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Các nhà chung cư tham gia giao dịch mua bán không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện của các bên tham gia giao dịch mua bán nhà chung cư
– Điều kiện của bên bán, mua nhà chung cư, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải có điều kiện sau đây:
+ Bên bán, mua nhà chung cư, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
– Điều kiện của bên mua, thuê mua nhà chung cư phải có điều kiện sau đây:
+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Quy trình thực hiện thủ tục công chứng mua chung cư
Hồ sơ công chứng mua nhà chung cư
Một bản hợp đồng công chứng hồ sơ nhà ở chung cư bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu cơ bản như sau:
– Thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
– Thứ hai: Tờ khai thuế trước bạ.
– Thứ ba: Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ sở hữu nhà.
– Thứ tư: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên bán.
– Thứ năm: Bản vẽ hiện trạng căn hộ chung cư nếu có.
Cả hai bên mua và bên bán nhà ở chung cư sẽ cần phải tới văn phòng công chứng theo lịch đã hẹn để tiến hành ký hợp đồng theo mẫu soạn sẵn của văn phòng công chứng để ký kết hợp đồng. Bên mua nhà ở chung cư sẽ có trách nhiệm phải thanh toán tiền theo thỏa thuận ban đầu cho bên bán, bên bán sẽ giao lại giấy tờ cho bên mua theo đúng thoả thuận đã có trong hợp đồng mua bán.
Thủ tục công chứng mua bán nhà chung cư
Khi soạn thảo hợp đồng công chứng nhà ở chung cư xong thì hai bên trong hợp đồng mua bán nhà chung cư sẽ cần tiến hành thủ tục công chứng mua bán nhà chung cư với các bước và trình tự cụ thể như sau:
– Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng bán nhà ở chung cư.
– Bên bán giao giấy tờ liên quan đến nhà ở chung cư cho bên mua.
– Bên mua giao số tiền mua nhà như thỏa thuận cho bên bán.
– Văn phòng công chứng tiến hành công chứng xác nhận giao dịch của hai bên trong hợp đồng hợp lệ theo quy định pháp luật.
Như vậy, để tiến hành thủ tục công chứng nhà chung cư các chủ thể cần tiến hành các bước cơ bản được nêu trên. Việc công chứng mua bán nhà chung cư là vô cùng quan trọng. Nếu không có bước này thì các bên tham gia mua bán sẽ không thể tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
Thời gian thực hiện công chứng mua bán nhà chung cư
Căn cứ Khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:
“Điều 43. Thời hạn công chứng
2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”
Cũng giống như các dạng công chứng hợp đồng, giao dịch khác, khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư, thời gian thực hiện là 02 ngày. Nếu có nội dung phức tạp thì thời gian này không quá 10 ngày.
Thẩm quyền thực hiện ký công chứng
Để được công chứng hợp đồng mua bán chung cư, các bên phải đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện.
Nếu vì lý do nêu tại Khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng (bên bán là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giam hoặc tạm giữ hoặc thi hành án phạt tù hoặc có lý do khác…) không đến được trụ sở thì có thể công chứng ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.
“Điều 44. Địa điểm công chứng
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”
Trong đó, căn cứ Khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng, tổ chức hành nghề công chứng gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Người thực hiện ký xác nhận vào hợp đồng mua bán chung cư là Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng này.
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.”
Lệ phí phải nộp khi công chứng mua bán nhà chung cư
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC thì tùy theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch mà sẽ có mức thu tương ứng.
“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi,góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
a5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
a6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) |
c) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản) được tính như sau:
TT | Giá trị tài sản | Mức thu(đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 5 tỷ đồng | 100 nghìn |
2 | Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng | 300 nghìn |
3 | Trên 20 tỷ đồng | 500 nghìn |
“d) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Giấy tờ mua bán chung cư mini gồm những gì?
- Mua chung cư mini có nhập khẩu được không?
- Quy định vật nuôi trong chung cư như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục công chứng mua chung cư”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp người mua chung cư chưa thể chuẩn bị đủ tiền để mua chung cư thì hai bên có thể thỏa thuận việc đặt cọc. Cụ thể rằng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 thì đặt cọc là sự thoả thuận của các bên trong đó:
– Bên đặt cọc giao một khoản tiền, vàng… cho bên nhận đặt cọc với mục đích đặt trước, tạo niềm tin cho việc sẽ thực hiện hợp đồng mua bán.
– Bên nhận đặt cọc cũng đồng thời giữ lại tài sản muốn bán cho bên đặt cọc trong khoảng thời gian hai bên thoả thuận.
Việc đặt cọc hoàn toàn xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên nên nếu bên mua có nhu cầu, được bên bán đồng ý thì hai bên có thể cùng thực hiện thủ tục đặt cọc mua chung cư để giữ chỗ trong một khoảng thời gian trước khi hai bên ký hợp đồng mua bán chung cư.
Người mua và người bán có thể thoả thuận về các khoản tiền phải nộp khi mua bán chung cư gồm:
– Phí và thù lao công chứng:
Các bên có thể thoả thuận với nhau về người nộp và nộp phí công chứng theo giá trị của hợp đồng hoặc giá trị của tài sản; thù lao công chứng thì nộp theo quy định của tổ chức hành nghề công chứng gồm phí soạn thảo, phí in ấn, phí ký hồ sơ ngoài trụ sở…
– Phí sang tên Sổ hồng chung cư:
Khoản phí này bên mua bắt buộc phải nộp trừ trường hợp thoả thuận bên bán là người đi làm thủ tục sang tên hoặc bên bán là người nộp. Phí này gồm phí thẩm định và phí cấp bìa. Phí này do từng địa phương quy định.
– Lệ phí trước bạ:
Người mua phải chịu mức lệ phí là 0,5% giá trị căn chung cư hoặc giá mua bán trong hợp đồng. Nếu hai bên thoả thuận người bán là người nộp thì khoản tiền này sẽ do người bán chịu.
– Thuế thu nhập cá nhân:
Đây là khoản thuế mà bên bán – người phát sinh thu nhập khi mua bán chung cư phải nộp. Tuy nhiên, thường thực tế sẽ thoả thuận bên mua nộp vì có thể cùng kê khai cùng lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Theo đó, bên bán có thể trừ số tiền này trong giá mua bán chung cư.
Căn cứ theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:
“1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.”
Như vậy khi mua bán nhà ở thương mại hay cụ thể là nhà ở chung cư không thuộc khoản 2 của quy định trên thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.