Trích lục khai tử là một tài liệu pháp lý được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi nhận thông tin về việc một cá nhân đã qua đời. Đây là một phần của hồ sơ tử, được sử dụng để xác nhận và chứng minh sự kiện tử vong của một người. Còn giấy chứng tử là tài liệu y tế do cơ sở y tế cấp, ghi nhận thông tin về việc một người đã qua đời và nguyên nhân tử vong. Đây là tài liệu quan trọng trong việc xác nhận sự kiện tử vong và thường được yêu cầu trong nhiều trường hợp pháp lý và hành chính. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Trích lục khai tử và giấy chứng tử giống hay khác nhau? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Khi nào được cấp giấy chứng tử?
Giấy chứng tử là tài liệu quan trọng trong việc xác nhận sự kiện tử vong và thường được yêu cầu trong nhiều trường hợp pháp lý và hành chính. Giấy chứng tử được cấp bởi cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, hoặc cơ sở y tế khác) và thường có chữ ký của bác sĩ hoặc nhân viên y tế có thẩm quyền. Đây là tài liệu cần thiết để thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến người đã qua đời, chẳng hạn như khai tử, giải quyết di sản, phân chia tài sản, và các nghĩa vụ tài chính khác.
Căn cứ Điều 2, Điều 3 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện của một cá nhân để xác nhận cá nhân đó đã chết.
Nội dung của giấy chứng tử bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm chết, nơi cá nhân chết và thông tin của người thực hiện thủ tục khai tử.
Trong đó:
– Hộ tịch là những sự kiện trong đời sống của một cá nhân được sử dụng để xác định tình trạng nhân thân của một cá nhân từ khi cá nhân đó được sinh ra đến khi cá nhân chết.
– Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của một cá cá nhân.
– Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm:
- Khai sinh;
- Kết hôn;
- Giám hộ;
- Nhận cha, mẹ, con;
- Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
- Khai tử.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch, trong vòng 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người thân của người chết phải đăng ký khai tử.
Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và Giấy chứng tử có giá trị pháp lý đầy đủ.
Giấy chứng tử của một cá nhân là một trong những giấy tờ hộ tịch quan trọng. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền và thân nhân của người chết thực hiện các thủ tục khác có liên quan đến cá nhân sau khi chết như sau:
– Chia thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định phần tài sản chung của vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ, chồng người đã chết khi họ muốn đăng ký kết hôn với người khác;…
>> Xem thêm: Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không
Trích lục khai tử và giấy chứng tử giống hay khác nhau?
Trích lục khai tử thường bao gồm các thông tin cơ bản như tên đầy đủ của người đã qua đời, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm tử vong, nơi tử vong, và thông tin về cha mẹ hoặc người thân của người đã qua đời. Nó cũng có thể ghi nhận các thông tin khác như lý do tử vong và thông tin về nơi an táng. Trích lục khai tử được sử dụng trong nhiều trường hợp pháp lý và hành chính.
Giấy chứng tử và trích lục khai tử là 02 loại giấy tờ hộ tịch quan trọng của một cá nhân ghi nhận thông tin về sự việc một cá nhân đã qua đời.
Tuy nhiên, 02 văn bản này nhưng chúng có những nét khác biệt nhất định về mục đích và nội dung. Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa giấy chứng tử và trích lục khai tử:
Tiêu chí | Giấy chứng tử | Trích lục khai tử |
Bản chất | Giấy chứng tử là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý ban đầu được cấp ngay khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử | Trích lục khai tử là văn bản do cơ quan nhà nước cấp nhằm chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết và việc này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đây là bản sao hoặc tóm tắt thông tin từ Sổ hộ tịch, được cấp khi cần thiết để thay thế hoặc bổ sung giấy chứng tử gốc |
Nội dung | Bao gồm các thông tin cơ bản như họ tên, ngày sinh, ngày mất, nơi mất của người chết, và thông tin về người đi khai tử. Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và có giá trị pháp lý đầy đủ | Gồm các thông tin tương tự như giấy chứng tử, nhưng được trích lục từ Sổ hộ tịch. Trích lục khai tử có thể là bản sao y nguyên văn bản hoặc bản trích yếu (tóm tắt các thông tin chính) |
Mục đích | Đây là tài liệu gốc được cấp khi làm thủ tục khai tử cho một cá nhân. Giấy chứng tử xác nhận chính thức về việc một người đã qua đời và là cơ sở cho nhiều thủ tục pháp lý khác có liên quan đến người chết. | Đây là bản sao hoặc bản tóm tắt các thông tin từ Sổ hộ tịch liên quan đến việc khai tử của một cá nhân.Trích lục khai tử thường được sử dụng để thay thế giấy chứng tử trong trường hợp giấy chứng tử gốc bị mất, hư hỏng, hoặc cần sao lưu cho các mục đích pháp lý, hành chính khác |
Thẩm quyền cấp | Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết hoặc nơi người đó chết (nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng) | Cơ quan nhà nước quản lý Sổ hộ tịch, thường là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi đăng ký khai tử ban đầu |
Xin trích lục khai tử cần làm thủ tục gì?
Trích lục khai tử là một tài liệu quan trọng trong hệ thống pháp lý và hành chính của nhiều quốc gia, giúp đảm bảo việc quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến người đã qua đời một cách hợp pháp và hiệu quả. Trích lục khai tử thường bao gồm các thông tin cơ bản như tên đầy đủ của người đã qua đời, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm tử vong, nơi tử vong,… Nó cũng có thể ghi nhận các thông tin khác như lý do tử vong và thông tin về nơi an táng.
Luật hộ tịch hiện tại chưa có quy định cụ thể về việc người có quyền yêu cầu cấp trích lục khai tử. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào các quy định sau để xác định người có quyền yêu cầu, cụ thể như sau:
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về việc thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử”.
Tại khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai tử: “Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.”
Theo đó, kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác sẽ là những người có trách nhiệm đi khai tử. Đồng thời, cũng là người có quyền xin cấp trích lục khai tử. Như vậy, bạn có thể xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với ông bà nội của mình để thực hiện việc cấp giấy trích lục khai tử. Về thẩm quyền thì căn cứ theo khoản 5 điều 4 Luật Hộ tịnh năm 2014 thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy thì theo quy định này thì cơ quan có thẩm quyền được xác định bao gồm:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch: ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan đại diện
- Bộ Tư pháp
- Bộ Ngoại giao
- Cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
Để cấp trích lục khai tử thì người có yêu cầu trích lục khai tử cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ như thế nào? Căn cư theo quy định Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người đăng ký khai tử cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Tờ khai xin cấp trích lục khai tử
- Hộ chiếu, cứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã mất
Thủ tục xin cấp trích lục khai tử
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp tại cơ quan có thẩm quyền
Sau khi chuẩn bị những giấy tờ nêu trên thì người có yêu cầu nộp tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên. Người có nhu cầu cấp trích lục khai tử có thể nộp hồ sơ ngay tại UBND cấp xã nơi đăng ký khai tử cho người đã mất. Người làm công tác hộ tịch tiếp nhận hồ sơ sẽ xem xét thành phần hồ sơ; nội dung trong các văn bản đó để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Bước 3: Tiến hành xem xét hồ sơ.
Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc nội dung trong các văn bản chưa chính xác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu người có yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi thông tin để thống nhất với dữ liệu hộ tịch mà cơ quan có thẩm quyền lưu trữ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp trích lục khai tử của cá nhân đã chết cho người có yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền viết tay”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước cấp nhằm chứng minh một sự kiện hộ tịch của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Bản chính trích lục hộ tịch được cơ quan nhà nước cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch.
Như vậy, trích lục khai tử là văn bản do cơ quan nhà nước cấp cho người đăng ký nhằm chứng minh sự kiện một cá nhân đã chết và việc này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục khai tử được cấp ngay sau khi đăng ký khai tử.
Trích lục khai tử gồm các thông tin tương tự như thông tin tại giấy chứng tử, nhưng được trích lục từ Sổ hộ tịch.
Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử. Ai đã đăng ký khai tử thì có quyền yêu cầu xin trích lục khai tử, trường hợp không tự đi trích lục khai tử được thì được ủy quyền theo quy định.