Trích lục kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch. Đây là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương như giấy chứng nhận kết hôn cho nên trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định. Trích lục giấy đăng ký kết hôn này cũng có thể được dùng để thực hiện thủ tục ly hôn khi bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn bị thất lạc.
Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu theo quy định mới? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?
Hiện nay mới chỉ có định nghĩa về trích lục hộ tịch, cụ thể, theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 quy định:
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Còn bản sao trích lục hộ tịch bao gồm:
– Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
– Bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Tuy nhiên, trong thực tế rất nhiều giấy tờ, hồ sơ cần trích lục như trích lục bản đồ địa chính, ghi chú ly hôn hay hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục phổ biến như trích lục khai sinh, trích lục kết hôn, trích lục hộ khẩu…
Theo đó, có thể hiểu, trích lục là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ, hồ sơ của người có yêu cầu.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thêm vào đó khoản 2 Điều này quy định, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, bản sao trích lục có giá trị tương tự như bản chính được sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
Trích lục kết hôn có thời hạn trong bao lâu?
Trích lục kết hôn hay còn gọi là trích lục đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định.
Trích lục kết hôn thường được sử dụng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; có thể dùng trích lục đăng ký kết hôn để mua nhà, mua xe; khai sinh, nhận thừa kế, mua bán/chuyển nhượng nhà cửa/đất đai; và có thể được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Pháp luật hiện tại không có quy định nào quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu cụ thể trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.
Thủ tục xin trích lục kết hôn
Bước 1: Người có yêu cầu trích lục giấy khai sinh nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.
Hồ sơ xin trích lục bản sao giấy khai sinh bao gồm:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch;
- Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);
- Giấy tờ ủy quyền (Trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục)
+ Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực theo quy định. Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.
+ Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền.
- Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
Bước 2: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định.
Nếu hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: thành lập công ty cổ phần, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, trích lục bản án ly hôn, xin phép bay flycam, hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch 2014 về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền. Như vậy, đăng ký kết hôn ở cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nào thì bạn đến cơ quan đó để xin trích lục giấy đăng ký kết hôn.
Thứ nhất, bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng:
Đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự, các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại nên những bản sao trích lục không thuộc đối tượng phải công chứng.
Thứ hai, giá trị pháp lý của bản sao trích lục có thể sử dụng thay cho bản chính
Như vậy, bản sao trích lục không phải tiến hành công chứng.
Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục kết hôn. Trường hợp bạn ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ anh, chị,… thì không cần chứng thực văn bản ủy quyền.