Trích lục hồ sơ nguồn gốc đất là một trong những vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm. Để biết được thủ tục trích lục hồ sơ nguồn gốc đất thì người có nhu cầu trích lục phải tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật về những quy định này. Khi đã tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật, người có nhu cầu trích lục phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để xin trích lục như giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,… Vậy tríc lục hồ sơ nguồn gốc đất như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 34/2014/TT-BTNMT;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ xin xác minh nguồn gốc đất đai bao gồm những gì?
Trước khi đi đến Ủy ban nhân dân xin trích lục hồ sơ nguồn gốc đất, người có nhu cầu trích lục phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để tiết kiệm được thời gian, chi phí. Theo đó, hồ sơ xin xác minh nguồn gốc đất đai bao gồm những giấy tờ gì thì đều được pháp luật về đất đai quy định rõ ràng. Dưới đây là quy định pháp luật về những giấy tờ cần có khi xin xác minh về nguồn gốc đất đai mà người có nhu cầu xác minh cần chuẩn bị khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Những giấy tờ này được quy định trong những văn bản pháp luật về đất đai.
Hộ gia đình, cá nhân, tốc chức, có thể gọi tắt người có nhu cầu xin xác minh nguồn gốc đất đai thì người có yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm như sau:
Thứ nhất: Chuẩn bị Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
Thứ hai: Hộ gia đình, cá nhân phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, có thể là bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất nêu tại điểm g có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
Thứ ba: Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất nếu có (bản sao).
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất
Không phải bất cứ cơ quan nào cũng có thẩm quyền xác minh về nguồn gốc đất sử dụng. Theo quy định hiện hành thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn mới có thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất. Do đó, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì người có nhu cầu xác minh phải xác định đúng cơ quan có thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất để nộp hồ sơ. Trong trường hợp, người có nhu cầu xác minh đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhưng nộp cho cơ quan không có thẩm quyền thì mất nhiều thời gian vì phải nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Cá nhân, hộ gia đình khi đi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thì sẽ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký (Căn cứ tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Nếu trong trường hợp không có giấy tờ quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất dựa vào bản đồ địa chính, đất có đang tranh chấp không, đất sử dụng có hợp quy hoạch không rồi mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn sẽ có là bên có thẩm quyền xác minh nguồn gốc sử dụng đất.
Trích lục hồ sơ nguồn gốc đất như thế nào?
Trích lục hồ sơ nguồn gốc đất là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm. Để trích lục được hồ sơ nguồn gốc đất thì người có nhu cầu trích lục hồ sơ phải có phiếu yêu cầu trích lục gửi đến cho cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật tạo điều kiện thuận lợi trong việc nộp phiếu yêu cầu, cụ thể là quy định thêm một số phương thức gửi phiếu xin trích lục hồ sơ nguồn gốc đất như gửi bưu điện, công văn hoặc gửi thư điện tử đến Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là các bước trích lục hồ sơ nguồn gốc đất:
Theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền
Người yêu cầu có thể đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các hình thức sau:
- Nộp qua bưu điện, fax, công văn
- Cổng thông tin đất đai của cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.
- Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện
Sau khi đã chuẩn bị hô sơ và đã được tiếp nhận trình tự trích lục được thực hiện theo những bước như sau:
Bước 1: Công chức tiếp nhận nhận hồ sơ của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Công chức Địa chính – Xây dựng xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp sử dụng đất.
Bước 3: Nếu trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất, UBND xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
Trong trường hợp nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất không rõ ràng, phức tạp, không có các giấy tờ chứng minh, cần phải có thời gian để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất thì UBND xã có trách nhiệm gửi văn bản để Chi nhánh thông báo cho tổ chức công dân thuộc trường hợp trên.
Bước 4: Sau khi có kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Thời hạn giải quyết: 18 ngày. Cụ thể:
- Tại UBND phường, xã: 03 ngày làm việc.
- Niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã trong 15 ngày.
* Đối với những trường hợp nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất không rõ ràng, phức tạp, không có các giấy tờ chứng minh, cần phải có thời gian để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất thì UBND phường, xã có trách nhiệm gửi văn bản cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để Chi nhánh thông báo tổ chức công dân thuộc trường hợp trên và nêu rõ thời gian giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính (đối với trường hợp địa bàn xã nơi có thửa đất đã có bản đồ địa chính): 7.500 đồng/lần.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề trích lục hồ sơ đất đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Trích lục hồ sơ nguồn gốc đất như thế nào? hoặc nhu cầu dùng các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Có thể bạn quan tâm
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Câu hỏi thường gặp
Nguồn gốc sử dụng đất là thông tin quan trọng bắt buộc phải được ghi nhận chi tiết, rõ ràng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là căn cứ để chủ sở hữu quyền sử dụng đất cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xác minh thời điểm, nguyên nhân hình thành mảnh đất, ranh giới, đặc điểm,…
Bên cạnh đó, những thông tin này cũng giúp người dân đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp xảy ra tranh chấp với chủ sở hữu mảnh đất liền kề.
Tuy nhiên, cần lưu ý hai vấn đề sau để tránh nhầm lẫn về nguồn gốc sử dụng đất trong sổ đỏ:
Thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
Trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì ghi miễn, giảm vào Giấy chứng nhận theo quy định.
Căn cứ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất như sau:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.“
Theo quy định của pháp luật đất đai khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (cấp Sổ đỏ lần đầu) nếu không có một trong những loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất”.