Trong cuộc sông, nhiều lúc cần phải trích lục hộ khẩu. Pháp luật hiện hành không có quy định riêng về việc trích lục hộ khẩu; mà chỉ có quy định về trích lục hộ tịch. Theo đó trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân; đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Trích lục hộ khẩu mất bao lâu” qua bài viết này nhé!
Khái niệm trích lục sổ hộ khẩu
Trích lục sổ hộ khẩu được hiểu là sao y những thông tin trong sổ hộ khẩu gốc; được quản lý bởi cơ quan công an gồm nhân khẩu; thay đổi; thông tin thành viên;… để phục vụ làm căn cứ, bằng chứng khi làm thủ tục hành chính khác hoặc tranh tụng hoặc thừa kế.
Sổ hộ khẩu càng lâu, việc chuyển khẩu đi nhiều nơi khiến việc trích lục thông tin sổ hộ khẩu sẽ phức tạp hơn; nếu không có kiến thức pháp lý. Trên thực tế đây là thủ tục mà ít cơ quan công nhận chính thức.
Như đã đề cập, pháp luật hiện hành không có quy định riêng về việc trích lục hộ khẩu; mà chỉ có quy định về trích lục hộ tịch. Theo đó trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp; từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết; mà sổ hộ khẩu không thuộc các giấy tờ hộ tịch. Tuy nhiên, trên thực tế, do cần bổ sung hồ sơ để bảo vệ quyền; và lợi ích hợp pháp của mình, các cá nhân vẫn cần thực hiện trích lục hộ khẩu. Trong trường hợp này, cá nhân nên đến cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu để được tư vấn cụ thể hơn.
Trích lục hộ khẩu mất bao lâu?
Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra; xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã; không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây; thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân; nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra; xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,; Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh; và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh; về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch; tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác; đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
Thủ tục trích lục hộ khẩu
Yêu cầu đối với trích lục hộ khẩu
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014; cách thức thực hiện xin cấp bản sao trích lục hộ khẩu được quy định như sau: “cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch; hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến”.
Hồ sơ trích lục hộ khẩu: Tại Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; có hai loại giấy tờ cần chuẩn bị:
1, Giấy tờ phải xuất trình khi trích lục hộ khẩu
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ; phải xuất trình nêu trên.
2, Giấy tờ phải nộp khi trích lục hộ khẩu
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu;
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột; của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực; nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Thủ tục trích lục hộ khẩu
Thành phần hồ sơ:
- Hộ chiếu/ Căn cước công dân/ Chứng minh nhân dân; hoặc giấy tờ có dán ảnh cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp (còn giá trị sử dụng);
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú;
- Tờ khai xin cấp trích lục (theo mẫu của Bộ công an);
- Giấy ủy quyền cho người thực hiện thủ tục.
Số lượng hồ sơ: 1 (bộ); Thẩm quyền: Cơ quan công an cấp xã/phường nơi đăng ký sổ hộ khẩu; Thời gian: 3 ngày làm việc.
Lệ phí trích lục hộ khẩu:
Theo Thông tư 79/2015/TT-BTC, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch được quy định như sau:
- Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 3.000 đồng/1 bản sao.
- Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Cấp bản sao trích lục hộ tịch: Không quá 8.000 đồng/1 bản sao.
Quy trình các bước trích lục hộ khẩu:
- Người yêu cầu cấp bản sao trích lục trực tiếp; hoặc thông qua người đại diện nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa; của Cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn. Trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp trích lục bản sao hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu.
- Cán bộ công an tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục;
- Trình trưởng Cơ quan công an ký trích lục hộ tịch.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu thông báo họp nội bộ công ty
- Thông báo lịch họp định kỳ
- Người bị ép buộc đưa hối lộ
- Sơ đồ hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm?
- Dừng đèn đỏ sai làn đường phạt bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Trích lục hộ khẩu mất bao lâu?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tìm hiểu về thủ tục công ty tạm ngừng kinh doanh; hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo công ty; để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bản sao trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo yêu cầu của cá nhân sau khi người đó đã đăng ký hộ tịch và được cấp trích lục hộ tịch. Trong đó, trích lục hộ tịch là văn bản nhằm chứng minh các quan hệ nhân thân của cá nhân tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo Điều 4 Luật Hộ tịch 2014: Bản sao trích lục hộ tịch gồm 02 loại:
– Bản sao được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch
– Bản sao được chứng thực từ bản chính Để được cấp bản sao từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch thì cá nhân phải nộp tờ khai yêu cầu cấp bản sao đến cơ quan có thẩm quyền.
Còn bản sao được chứng thực từ bản chính thì cá nhân có thể cầm bản chính đến Phòng/Văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để xin.
– Không phải cá nhân, tổ chức nào cũng được quyền trích lục sổ hộ khẩu của người khác. Theo quy định thì có hai trường hợp để yêu cầu Cơ quan công an trích lục đó là:
– Công dân yêu cầu trích lục;
– Cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện công vụ yêu cầu.
Khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền.
Như vậy, để xin trích lục giấy khai sinh, bạn có thể đến một trong những cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nêu trên để làm thủ tục. Không nhất thiết phải đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch trước kia mình khai sinh, mà bạn có thể đến nơi mà cảm thấy thuận tiện nhất cho mình. Bởi lẽ, cá nhân muốn cấp bản sao trích lục hộ tịch sẽ không phụ thuộc vào nơi cư trú.