Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội hiện nay nhiều trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà mình đang có quyền sử dụng. Trong hoạt động quản lý đất đai nói chung và hoạt động cấp sổ đỏ nói riêng, địa chính có thể tiến hành thủ tục đo đạc thực địa, trong đó có việc trích đo thửa đất. Trên thực tế hiện nay nhiều chủ sở hữu chưa hiểu rõ trích đo thửa thửa đất? khi đất đã trích đo thửa đất rồi thì có được xem là căn cứ dùng để cấp sổ đỏ hay không? Hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của Luật sư X để nhận được giải đáp về nội dung này.
Căn cứ pháp lý
Trích đo thửa đất là gì?
Trích đo địa chính và mảnh trích đo địa chính là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, trong đó trích đo địa chính dùng để chỉ việc đo đạc địa chính riêng với thửa đất và mảnh trích đo là kết quả của việc đo đạc đó.
Nội dung này được nêu rõ tại khoản 5 và khoản 6 Điều 3 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
6. Mảnh trích đo địa chính là bản vẽ thể hiện kết quả trích đo địa chính thửa đất”.
Theo đó, tên gọi mảnh trích đo địa chính được quy định rõ như sau:
– Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm:
+ Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực hiện trích đo địa chính;
+ Hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000 – là hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả nước theo Quyết định 83/2000/QĐ-TTg; và hệ tọa độ tự do);
+ Khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…);
+ Số liệu của mảnh trích đo địa chính.
– Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm:
+ Số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã);
+ Năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
Trích lục bản đồ địa chính là gì?
Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:
– Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
– Diện tích thửa đất;
– Mục đích sử dụng đất;
– Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú;
– Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất;
– Bản vẽ thửa đất gồm: Sơ đồ thửa đất, chiều dài cạnh thửa.
Như vậy, có thể hiểu trích lục bản đồ địa chính là sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất trên bản đồ địa chính nhằm xác thực thông tin thửa đất.
Điểm khác nhau giữa trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất là hình thức cung cấp, xác thực thông tin về đất đai.
– Trích đo địa chính thửa đất là việc đo đạc địa chính riêng đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, kết quả của trích đo là mảnh trích đo địa chính.
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất không phải là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất mà trích lục và trích đo địa chính phục vụ yêu cầu quản lý đất đai như cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
– Trích đo địa chính là một trong những thành phần của hồ sơ trình UBND cấp huyện, tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất…
Trích đo thửa đất được coi là giấy tờ căn cứ làm Sổ đỏ không?
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo quy định. Trong đó, điều kiện được cấp sổ được chi thành 02 nhóm, có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 100 Luật Đất đai 2013 và khái niệm mảnh trích đo địa chính như trên có thể thấy bản trích đo địa chính không phải là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nên việc có hay không có bản trích đo không phải là cơ sở, điều kiện để được cấp Sổ đỏ.
Hộ gia đình, cá nhân muốn được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng thuộc diện có giấy tờ về quyền sử dụng đất phải có một trong các loại giấy tờ như sau: Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;…
Tóm lại, việc có hay không có bản trích đo không phải là cơ sở, điều kiện để được cấp Sổ đỏ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào điều kiện được cấp sổ để cấp sổ cho người sử dụng đất. Nói cách khác, có trường hợp có bản trích đo sẽ được cấp sổ nếu đủ điều kiện và ngược lại nhiều trường hợp trích đo nhưng không đủ điều kiện thì k được cấp.
Quy định thực hiện trích đo địa chính thửa đất
Căn cứ Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTC, trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định như sau:
– Trích đo địa chính được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 25/2014/TT-BTC và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
– Trích đo địa chính được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
– Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp sổ phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định.
– Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo.
Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTC. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp sổ đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTC.
Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
– Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTC. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.
– Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
– Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định.
Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có được cấp một sổ đỏ cho nhiều mảnh đất hay không?
- Cấp sai diện tích đất thì có bị thu hồi sổ đỏ không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Trích đo thửa đất là gì? Có dùng để cấp sổ đỏ được không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất công chứng, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.ược Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, nếu chỉ có trích đo thửa đất, thì theo quy định trên người sử dụng đất chưa thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất do chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định tên gọi mảnh địa chính như sau:
– Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm:
i) Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính;
ii) Hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do). Theo đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì VN-2000 là hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia hiện hành của Việt Nam được thống nhất áp dụng trong cả nước theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
iii) Khu vực thực hiện trích đo địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…
iv) Số liệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã; năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2015.