Tự kỷ được coi là một trong những căn bệnh phổ biến nhất mà mọi người gặp phải. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển cuộc sống xô bồ, bận rộn có rất nhiều nguyên nhân cả củ quan lẫn khách quan khiến cho trẻ mắc bệnh tự kỷ. Có thể là do áp lực cuộc sống, tiền bạc, do thiếu tình yêu thương…Người tự kỷ gặp khó khăn nhất định trong sinh hoạt và tham gia các hoạt động xã hội khác. Do đó, nhiều câu hỏi đặt ra về việc bảo vệ quyền của những người mắc chứng tự kỷ. Một trong số đó là liệu trẻ tự kỷ có được hưởng chính sách người khuyết tật không? Trong bài tiếp theo đây, Luật sư X chúng tôi sẽ phân tích và làm rõ điều này, mong các bạn đón đọc.
Tự kỷ có được coi là khuyết tật không?
Theo cách hiểu thông thường, tự kỷ là một hội chứng rối loạn phát triển, bao gồm những khiếm khuyết về khả năng tương tác xã hội, giao tiếp và những quan tâm, hoạt động bó hẹp, định hình.
Tự kỷ có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, tuy nhiên phổ biến nhất là ở trẻ em.
Về người khuyết tật, tại khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật 2010 định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010, khuyết tật bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ và các khuyết tật khác.
Trong đó, khuyết tật thần kinh, tâm thần được xác định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
Đối chiếu trẻ em tự kỷ với những quy định nêu trên thì có thể hiểu trẻ tự kỷ là người khuyết tật về thần kinh, tâm thần.
Trẻ tự kỷ có được hưởng chính sách người khuyết tật không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Người khuyết tật 2010 người khuyết tật sẽ được hưởng các chính sách từ Nhà nước như sau:
Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật
1. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
4. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội.
5. Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.
7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
8. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.
9. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.
Về mức hưởng, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện nay là 360.000 đồng/tháng.
Cụ thể các mức hưởng chính sách trợ giúp xã hội của trẻ em tự kỷ và người nuôi dưỡng tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bao gồm:
STT | Đối tượng | Hệ số hưởng | Mức hưởng (Đồng/tháng) |
1 | Trẻ em khuyết tật nặng | 2,0 | 720.000 |
2 | Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng | 2,5 | 900.000 |
3 | Người đơn thân nghèo đang nuôi con là người khuyết tật | Các mức hưởng từ 1-4 | 360.000 – 1.440.000 |
4 | Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng | 1,0 | 360.000 |
5 | Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng | 1,5 | 540.000 |
6 | Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng | 2,5 | 900.000 |
Như vậy, trẻ em tự kỷ và người nuôi dưỡng sẽ được hưởng các mức trợ giúp xã hội nào đối với người khuyết tật như trên.
Các chính sách khác mà trẻ em tự kỷ được hưởng là gì?
Ngoài mức hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng nêu trên thì trẻ tự kỷ còn nhận được các chính sách hỗ trợ sau:
Ưu tiên nhập học và tuyển sinh
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
- Được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi;
- Hưởng chế độ tuyển thẳng vào trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng;
- Hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng khi đăng kí xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hỗ trợ học phí
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Giáo dục 2019, khoản 2 Điều 85 Luật Giáo dục 2019
- Được cấp học bổng chính sách;
- Trợ cấp và miễn, giảm học phí.
Chính sách học bổng
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
Hưởng học bổng mỗi tháng bằng 80% mức lương cơ sở;
Được cấp học bổng 10 tháng/năm học khi đang học tập tại cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp;
Được cấp học bổng 9 tháng/năm học khi đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập;
Chính sách trên được áp dụng trừ các trẻ đang học tại các trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, người khuyết tật.
Hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
- Được hỗ trợ kinh phí để mua sắm phương tiện, đồ dùng học tập với mức 1.000.000 đồng/người/năm học;
- Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập mà cùng một lúc được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất.
Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người tự kỷ
Căn cứ quy định tại điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 thì các đối tượng sau được nhận trợ cấp hàng tháng:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này (Người khuyết tật được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội)
- Người khuyết tật nặng.
Trong đó, điều 3 luật này quy định các mức độ khuyết tật như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc 2 trường hợp trên
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng của người khuyết tật:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trẻ tự kỷ có được hưởng chính sách người khuyết tật không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về mẫu giấy khám sức khỏe. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023
- Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng năm 2023
- Đăng ký hộ tịch trực tuyến như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Đơn đề nghị
Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có);
Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật có hiệu lực.
Người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Nhà nước cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật cho các cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm:
Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng;
Mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
Mua thẻ bảo hiểm y tế;
Mua thuốc chữa bệnh thông thường;
Mua dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
Mai táng khi chết;
Vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với người khuyết tật là nữ.
Bước 1:
Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, xác định lại mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú (khi nộp hồ sơ xuất trình sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn)
Bước 2:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật; lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật của người được đánh giá.
Bước 3:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi có biên bản kết luận của Hội đồng về mức độ khuyết tật của người khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp Giấy xác nhận khuyết tật.
Bước 4: Bộ phận tiếp và trả kết quả trả Giấy xác nhận khuyết tật cho đối tượng.