Ngày nay, tranh chấp thừa kế nhà đất không còn là chuyện hiếm gặp. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp, cả hai bên đều phải đau đầu tìm ra giải pháp có thể chấp nhận được. Đứng trước tình huống người người thân qua đời để lại tài sản thừa kế các bên bên đều mong muốn thừa hưởng vừa hợp pháp vừa trái đạo lý. Vì vậy, thông qua bài viết này, chúng tôi muốn gửi đến bạn những hướng dẫn để giải quyết tất cả các vấn đề trên. Cùng tham khảo bài viết “Tranh chấp thừa kế nhà giải quyết thế nào?” để tìm được hướng giải quyết cho mình.
Quy định của pháp luật về quyền sở hữu nhà đất
Pháp luật Việt Nam rất rõ ràng trong các quy định về thừa kế nhà đất. Cụ thể thì căn cứ xử lý tranh chấp nhà do thừa kế được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Hiện nay, có hai dạng thừa kế chính đó là thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Pháp luật quy định rõ ràng về 2 loại thừa kế này như sau:
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ vào khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp sau sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc có 2 loại: thừa kế miệng và thừa kế bằng văn bản. Theo quy định tại khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo di chúc hợp pháp khi:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Nhận diện tranh chấp nhà do thừa kế như thế nào?
Việc nhận diện tranh chấp nhà do thừa kế là đúng hay sai rất quan trọng, bởi nếu chỉ căn cứ vào yêu cầu của đương sự thì rất có thể dẫn đến sai lầm trong việc xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp về thừa kế.
Để có thể nhận diện tranh chấp nhà do thừa kế một cách chính xác nhất, cần có kỹ năng xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp dân sự nói chung và đặc thù của quan hệ tranh chấp thừa kế nói riêng. Điều này đòi hỏi bạn phải có sự hiểu biết sâu rộng, từ đó bảo vệ quyền, lợi ích của mình trong việc tranh chấp nhà do thừa kế.
Ngoài hiểu biết về luật, bạn cần biết cách phân loại tranh chấp thừa kế, điều này sẽ giúp xác định đúng các chứng cứ và cách thức thu thập một cách chính xác nhất. Đồng thời, biết cách xác định đúng luật, các nội dung áp dụng, xây dựng các phương án hòa giải, đàm phán có hiệu quả. Ngoài ra, còn cần trang bị thêm các kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ trong bảo vệ quyền, lợi ích của bản thân trong các giai đoạn tố tụng nếu không thể đàm phán hay hòa giải.
Bạn hoàn toàn có thể tìm đến các luật sư hoặc văn phòng luật để được hỗ trợ tư vấn các vấn đề pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp nhà do thừa kế, nhằm bảo vệ tuyệt đối quyền và lợi ích của mình.
Phân loại các dạng tranh chấp nhà do thừa kế
Như đã đề cập, để có thể nhận diện loại tranh chấp nhà do thừa kế một cách chính xác nhất, bạn cần phải biết cách phân loại chúng. Có 4 loại tranh chấp nhà do thừa kế thường gặp dựa trên cơ sở pháp luật và thực tiễn để giải quyết các vụ án thừa kế như sau:
- Loại tranh chấp về thừa kế tài sản thứ nhất: Đây là loại tranh chấp về việc phân chia di sản thừa kế và phát sinh dựa trên yêu cầu của các đương sự trong vụ án thừa kế.
- Loại tranh chấp nhà do thừa kế thứ hai: Tranh chấp này phát sinh từ các yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của một hoặc nhiều đương sự. Loại tranh chấp thứ hai này sẽ xảy ra khi các đương sự không xác định được quyền thừa kế của mình.
- Loại tranh chấp nhà do thừa kế thứ ba: Tranh chấp về việc bác bỏ quyền được thừa kế.
- Loại tranh chấp nhà do thừa kế thứ tư: Tranh chấp về việc buộc người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người đã qua đời để lại, đồng thời thanh toán các khoản chi từ di sản.
Tranh chấp thừa kế nhà giải quyết thế nào?
Tranh chấp nhà do thừa kế ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên liên quan. Do đó, khi xảy ra tranh chấp, cần có cách giải quyết để xác định ai là người thừa hưởng, phần thừa hưởng là bao nhiêu,…
Hiện nay, có 3 cách được áp dụng để giải quyết tranh chấp nhà đất do thừa kế như sau:
Thương lượng để giải quyết tranh chấp nhà do thừa kế
Đây là cách giải quyết không có sự can thiệp của bên thứ 3, các bên liên quan tự thỏa thuận với nhau để đưa ra quyết định cuối cùng. Pháp luật không quy định về thủ tục thực hiện đối với cách giải quyết này.
Hòa giải để giải quyết tranh chấp nhà do thừa kế
Đây là cách giải quyết có sự can thiệp của bên thứ 3. Theo đó, bên thứ 3 sẽ giúp đưa ra phương án giải quyết tranh chấp cho các bên liên quan. Pháp luật cũng không quy định về thủ tục thực hiện đối với cách giải quyết này.
Khởi kiện để giải quyết tranh chấp nhà do thừa kế
Tranh chấp nhà do thừa kế khi gửi đơn kiện sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Do đó, khi xảy ra tranh chấp nhà do thừa kế mà các bên không thể tự thỏa thuận và giải quyết với nhau thì có thể gửi đơn kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lưu ý: Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 35; khoản 3, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong trường hợp các bên tranh chấp không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án Nhân dân cấp huyện sẽ tiếp nhận đơn khiếu kiện và có thẩm quyền giải quyết.
Nội dung chính của đơn khởi kiện tranh chấp nhà do thừa kế
Những nội dung chính cần đảm bảo và bắt buộc phải có trong đơn khởi kiện tranh chấp nhà do thừa kế bao gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó.
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện.
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Họ tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Sau khi soạn xong đơn khởi kiện có đầy đủ các nội dung nêu trên, người khởi kiện có thể lựa chọn một trong các cách sau để gửi đơn khởi kiện về tranh chấp nhà do thừa kế:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án.
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hiệu tranh chấp thừa kế theo quy định 2022
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động năm 2022
- Bản án tranh chấp trợ cấp thôi việc mới 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tranh chấp thừa kế nhà giải quyết thế nào?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến vấn đề bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất … Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Để giúp người dân nắm được quy định về khởi kiện, LuatVietnam đã tóm tắt quy định về hồ sơ, thủ tục khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý vụ án (Tòa sẽ thụ lý khi thuộc thẩm quyền của Tòa án và người khởi kiện nộp lại biên lai nộp tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp)
Bước 3: Chuẩn bị xét xử (thời gian chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án)
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Khi xác định thời hiệu khởi kiện trong quan hệ dân sự, Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể như sau:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
(1) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
(2) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.