Đất đai luôn được coi là một tài sản quý giá, trên thực tế xảy ra rất nhiều các vụ tranh chấp đất đai thừa kế bởi lẽ tài sản mà người mất thường để lại chủ yếu là đất đai. Quyền và lợi ích hợp pháp của các bên phải được bảo đảm khi giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, pháp luật thừa kế hiện nay khá phức tạp, người dân chưa nắm rõ quy trình, thủ tục thực hiện như thế nào. Vấn đề tranh chấp thừa kế đất sẽ được Luật sư X đề cập hướng giải quyết ở bài viết dưới đây.
Tranh chấp đất đai thừa kế là gì?
Pháp luật đất đai hiện hành đưa ra khái niệm về tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Pháp luật dân sự hiện hành quy định cá nhân có quyền thừa kế bao gồm lập di chúc định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng tài sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc phân chia di sản thừa kế làm phát sinh các tranh chấp do có mâu thuẫn giữa những người thừa kế hoặc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Theo đó, ta có thể đưa ra khái niệm tranh chấp đất đai thừa kế là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của những người sử dụng đất là những người thừa kế xoay quanh di sản là quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Các trường hợp tranh chấp quyền thừa kế đất đai
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai hiện nay có nhiều trường hợp khác nhau, các vụ kiện về thừa kế đất đai đều có liên quan đến vấn đề tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai có các dạng cụ thể như:
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó yêu cầu người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài sản do người chết để lại , thanh toán các khoản chi từ di sản là quyền sử dụng đất;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc chia theo pháp luật;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất trong đó các đương sự trong vụ án thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Xác định đất thuộc tài sản thừa kế
Theo pháp luật hiện hành, việc tiến hành xác định quyền sử dụng đất là di sản yêu cầu chia thừa kế được quy định như sau:
Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì đó là di sản.
Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại sau đây:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp cho người sử dụng ;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được xác định là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn ở trên nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
- Trong trường hợp đương sự có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.
- Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Tranh chấp thừa kế đất giải quyết thế nào năm 2023?
Tranh chấp thừa kế nhà đất là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế như tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền hưởng di sản, tranh chấp do các phần di sản được hưởng không bằng nhau,… Khi xảy ra tranh chấp thì các bên có những hình thức giải quyết như sau:
Thương lượng: Là việc hai bên tự thỏa thuận với nhau và đưa ra cách giải quyết mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
Hòa giải: Là cách giải quyết mà có người trung gian giúp các bên đưa ra phương án giải quyết tranh chấp (pháp luật không quy định thủ tục thực hiện).
Khởi kiện: Là cách giải quyết tranh chấp tại Tòa án bằng việc gửi đơn khởi kiện (phải có đơn khởi kiện và theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một trong các tranh chấp dân sự nên quy trình giải quyết tranh chấp cũng sẽ tuân thủ các quy định về tố tụng của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cần chuẩn bị để yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:
Đơn khởi kiện (cần đảm bảo đủ nội dung yêu cầu quy định tại Khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015, theo Mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017).
Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo quy định theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Các giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện đối với người để lại di sản: Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, Hợp đồng tặng cho, Hợp đồng thế chấp tại Ngân hàng (nếu có);
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền theo các phương thức được quy định tại Điều 190 BLTTDS 2015, cụ thể:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Thụ lý và chuẩn bị xét xử
Theo quy định tại Điều 191 BLTTDS 2015, sau khi tiếp nhận đơn khởi kiện trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán được phân công có 5 ngày làm việc để xem xét có tiến hành thụ lý vụ án hay ra các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khi vụ án có quyết định thụ lý, Chánh án tiếp tục có thời gian 3 ngày để phân công một Thẩm phán khác để giải quyết vụ việc. Theo quy định tại Điều 203 BLTTDS 2015, Thẩm phán được phân công có thời hạn 4 tháng để chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan có thể gia hạn thêm tuy nhiên không được quá 2 tháng.
Tòa án đưa vụ án ra xét xử
Sau thời gian chuẩn bị xét xử thì căn cứ vào diễn biến cụ thể của vụ án mà Thẩm phán ra các quyết định sau:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Khoản 3 Điều 203 BLTTDS 2015)
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà giải quyết thế nào?
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động năm 2022
- Tranh chấp quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tranh chấp thừa kế đất giải quyết thế nào năm 2023?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến mẫu giấy ủy quyền làm sổ đỏ… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo các văn bản pháp luật hiện hành, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao quy định đối với tranh chấp liên quan về quyền thừa kế quyền sử dụng đất thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Theo đó, ta có thể khẳng định tranh chấp thừa kế đất đai không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mới đủ điều kiện khởi kiện.
Tuy nhiên, theo pháp luật đất đai hiện hành, Nhà nước vẫn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
Đối với các tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 36 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015 thì Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản đang tranh chấp sẽ có thẩm quyền giải quyết. Theo đó, khi có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất thì Tòa án Nhân cấp huyện nơi có đất tranh chấp sẽ là cơ quan tiếp nhận đơn khởi kiện và giải quyết tranh chấp.
Căn cứ Điều 623, Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Còn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế được BLDS 2015 quy định tại Điều 611 cụ thể thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định người đó đã chết.