Nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ thể sáng tạo, quyền tác gỉa được hình thành. Có thể chúng ta đã quen thuộc với quyền tác giả ở trong nước. Tuy nhiên đối với những nhu cầu của độc giả trong nước mong muốn được đọc những tác phẩm nước ngoài, thì khi được chuyển tải nội dung thành tiếng Việt có xảy ra tranh chấp quyền tác giả có yếu tố nước ngoài hay không? Xin được giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư X chúng tôi. Dưới đây là bài viết tư vấn về vấn đề nêu trên. Mời bạn cùng đón đọc.
Căn cứ pháp lý
Quyền tác giả là gì?
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo đó, khi một tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức nhất định thì đã phát sinh quyền tác giả.
Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài là gì?
- Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả là quyền cả tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo đó, Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ quy định tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
- Trong đó, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm:
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Như vậy, theo quy định nêu trên có thể hiểu quyền tác giả có yếu tố nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả.
Tranh chấp quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
- Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
+ Bảo hộ quyền tác giả là những cách thức, biện pháp được các chủ thể có thẩm quyền sử dụng nhằm tạo hành lang pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, xác lập quyền chủ tể đối với đối tượng và quyền tác giả tương ứng và bảo vệ quyền này trước bất kỳ sự vi phạm nào của bên thứ 3.
- Theo đó, nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài được chia làm 02 trường hợp:
+ Tác phẩm bảo hộ theo quy định của Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, trường hợp này sẽ áp dụng quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để điều chỉnh việc bảo hộ quyền tác giả.
Hiện nay, Việt Nam đang là thành viên của các Điều ước quốc tế: Công ước Bern, Hiệp định giữa Việt Nam và Hoa Kỳ….
- Trường hợp không có Điều ước quốc tế điều chỉnh: Việc bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài lại Việt Nam được tiến hành trong các trường hợp sau:
+ Tác phẩm được công bố lần đầu tại Việt Nam;
+ Tác phẩm được công bố tại Việt Nam sau thời hạn 30 ngày, kể từ khi tác phẩm được công bố ở các quốc gia khác.
- Bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
+ Tác giả là công dân Việt Nam có tác phẩm, công trình chưa công bố ở trong nước mà được sử dụng lần đầu tiên dưới bất kỳ hình thức nào ở nước ngoài cũng sẽ được hưởng quyền tác giả ở nước sử dụng tác phẩm đó.
- Theo Điều 774 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tác giả có yếu tố nước ngoài:
+ “Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
- Ngoài ra Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác cũng được bảo hộ tại Việt Nam.
- Việc bảo hộ quyền tác giả của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam cũng được thực hiện theo các điều ước quốc tế đa phương và song phương.
- Bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài theo pháp luật quốc tế
- Hiện có các hình thức để bảo hộ quốc tế quyền tác giả như sau:
+ Kí kết hoặc tham gia các Điều ước quốc tế đa phương, như: Công ước Berne 1886, hiệp định TRIPs 1994, hiệp ước WPPT 1994…
+ Kí kết điều ước song phương như: Hiệp định giữa Việt Nam – Hoa Kỳ 1997, hiệp định giữa Việt Nam – Thụy Sĩ 1999…
+ Bảo hộ theo nguyên tắc có đi có lại: Các bên giành cho nhau sự bảo hộ đối với tác phẩm của công dân mỗi bên.
- Ví dụ về bảo hộ quyền tác giả theo Công ước Berne:
- Nguyên tắc bảo hộ theo Công ước Berne:
+ Nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment): Theo khoản 1 Điều 5 Công ước Berne, mỗi quốc gia thành viên sẽ dành sự bảo hộ cho các tác phẩm văn hoc, nghệ thuật và khoa học của công dân quốc gia thành viên khác của Công ước tương tự như sự bảo hộ tác phẩm của công dân chính quốc gia mình.
+ Nguyên tắc bảo hộ tự động (Automatic Protection): Quyền tác giả phát sinh ngay khi tác phẩm định hình dưới một dạng vật chất nhất định mà không lệ thuộc vào bất kì thủ tục nào (khoản 2 Điều 5). Quyền tác giả, theo công ước Berne là tự động: không cần phải đăng ký tác quyền, không cần phải viết trong thông báo tác quyền.
+ Nguyên tắc bảo hộ độc lập (Independence of Proctection): Việc hưởng và thực thi các quyền theo Công ước là độc lập với những gì được hưởng tại nước xuất xứ của tác phẩm (khoản 2 Điều 5).
+ Nguyên tắc bảo hộ tối thiểu: Các quốc gia thành viên khi bảo hộ cho các tác phẩm có xuất xứ từ các quốc gia thành viên phải đảm bảo ít nhất các tiêu chuẩn được quy định trong Công ước.
- Các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả: Các tác phẩm gốc trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học; Các tác phẩm phái sinh; Các tuyển tập tác phẩm văn học và nghệ thuật.
- Điều kiện bảo hộ: Một tác phẩm muốn được bảo hộ phải thỏa mãn 2 tiêu chí: Quốc tịch của tác giả và nơi công bố tác phẩm lần đầu tiên.
- Các quyền được bảo hộ:Quyền kinh tế (Economic Rights), quyền tinh thần (Moral Rights) và quyền tiếp theo (Droit de suit).
- Thời hạn bảo hộ: Bắt đầu từ khi tác giả sáng tạo ra tác phẩm và tiếp tục cho đến một khoảng thời gian sau khi tác giả chết. Có 2 nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc tính thời hạn bảo hộ theo đời người và không dựa theo đời người.
- Công ước Berne cho phép tác giả được hưởng tác quyền suốt đời cộng thêm tối thiểu 50 năm sau đó, tuy nhiên các quốc gia tuân thủ Công ước được phép nâng thời hạn hưởng tác quyền dài hơn.
- Hiệu lực hồi tố: Công ước bảo hộ cả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học tồn tại trước khi Công ước có hiệu lực tại nước xuất xứ tác phẩm nếu nó chưa hết thời gian bảo hộ theo quy định từ trước của quốc gia đó.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là gì?
- Hành vi xâm phạm quyền tác giả trên Internet xử lý thế nào?
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tranh chấp quyền tác giả có yếu tố nước ngoài”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục xin trích lục ghi chú kết hôn, làm hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, xin xác nhận độc thân, kết hôn với người Đài Loan… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2019, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2019, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
– Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
– Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
+ Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.