Chào Luật sư, vì lên con đột quỵ nên ba tôi đã đột ngột qua đời và không để lại bất kỳ di chúc gì, cũng chính vì không để lại di chúc nên sau khi ba tôi qua đời đã xảy ra việc tranh chấp di sản của ba tôi khi còn sống để lại. Vậy Luật sư có thể cho tôi hỏi tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc giải quyết như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, phần lớn các vụ việc về tranh chấp thừa kế xuất phát từ việc tranh chấp di sản thừa kế do người mất không có di chúc. Chính vì thế mà nhiều người đã tìm đến Toà án để có thể được phân xử một cách công bằng việc phân chia di sản của người quá cố. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc giải quyết như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc giải quyết như thế nào? LuatsuX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Di chúc là gì?
Khi xem các bộ phim truyền hình Hàn Quốc, Trung Quốc dài tập, ta biết được trước khi người mất qua đời thường hay tiến hành thuê Luật sư lập di chúc phân chia tài sản cho người khác theo ý nguyện của bản thân. Tại Việt Nam di chúc không thực sự phổ biến nên khi qua đời rất ít người dân Việt Nam lập di chúc để có thể phân chia tài sản của mình.
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc được quy định như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Di sản thừa kế là gì?
Để có thể ghi nhận hợp pháp sự phân chia trong di chúc, đòi hỏi người thừa kế bắt buộc phải có di sản thừa kế. Vậy câu hỏi đặt ra lúc bấy giờ là di sản thừa kế là gì? Có rất nhiều người dân Việt Nam hiện nay không biết di sản thừa kế đực ghi nhận trong di chúc là gì. Để giải đáp thắc mắc trên mời bạn tham khảo quy định sau đây:
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
– Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Những người quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Ai là người được hưởng thừa kế nếu không có di chúc?
Khi di sản không có di chúc để lại thì không phải ai cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế, mà để công bằng Nhà nước Việt Nam đã quy định những trường hợp cụ thể sẽ được hưởng thừa kế theo đúng quy định của pháp luật. Đều này hiện nay được cho là cần thiết và đem lại sự công bằng cho những người vốn dĩ được hưởng thừa kế.
– Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Lưu ý:
- Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế ở đây có thể là người thừa kế theo di chúc hoặc là người thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trường hợp đó gọi là thừa kế thế vị.
Tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc giải quyết như thế nào?
Để có thể giải quyết được các tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc, thì bạn cần phải biết được quy trình giải quyết tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc tại Việt Nam. Khi biết được quy trình bạn sẽ biết được quá trình giải quyết tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc đã được thực hiện tới đâu và kết quả của việc giải quyết tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc như thế nào.
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện về việc tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc;
– Bước 2: Nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có phần di sản hiện đang tranh chấp di sản thừa kế do không có di chúc;
– Bước 3: Đóng án phí/tạm ứng án phí;
– Bước 4: Toà án thủ lý và giải quyết tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế tại Việt Nam như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người mất để lại thông qua di sản giải quyết tranh chấp
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người mất để lại thông qua di sản giải quyết tranh chấp là một trong những thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành phân chi di sản mà người được phân chia di sản theo pháp luật/theo quyết định của Toà án nhất định phải biết và nắm rõ. Và sau đây là các nghĩa vụ tài sản phải thực hiện do người mất để lại thông qua giải quyết di sản giải quyết tranh chấp.
– Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:
- Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
- Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
– Theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản trước khi phân chia di sản như sau:
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
- Chi phí cho việc bảo quản di sản.
- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
- Tiền công lao động.
- Tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
- Tiền phạt.
- Các chi phí khác.
Mời bạn xem thêm
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
- Giá thầu đất nông nghiệp theo quy định mới 2023
- Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tranh chấp di sản thừa kế không có di chúc giải quyết như thế nào?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luatsu X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về mẫu đơn xin nghỉ thai sản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
– Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Khi viết di chúc không được viết tắt; hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự; và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa; sửa chữa; thì người tự viết di chúc; hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa; sửa chữa.
– Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
– Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
– Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.