Đất đai là một tài nguyên quan trọng và quý giá của một quốc gia, hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị đất đai ngày càng thể hiện rõ vai trò và tầm quan trọng của mình, đây còn là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị cao bởi nhu cầu sử dụng là cần thiết. Điều này cũng dẫn đến nhiều vụ tranh chấp đất đai xảy ra với tính chất phức tạp và đa dạng. Nhà nước đã ban hành những quy định để điều chỉnh các quan hệ đất đai, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động khai thác và sử dụng đất hiệu quả. Vậy quy định tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của tòa án như thế nào? Vầ cần lưu ý những gì khi tranh chấp đất đai? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai được hiểu là như thế nào?
Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Quy định tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của tòa án như thế nào?
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội. Theo đó mà đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, việc pháp luật quy định về thẩm quyền tranh chấp đất đai có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết tranh chấp.
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Cần lưu ý những gì khi tranh chấp đất đai?
Hiện nay, tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp cao. Theo đó, trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai, người dân cần lưu ý một số nội dung sau:
(1) Hiểu rõ phạm vi và nội dung bao quát của tranh chấp đất đai
Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, có thể hiểu, tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp, có thể phân chia tranh chấp đất đai thành các dạng chủ yếu sau:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất;
– Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất;
– Tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
(2) Vấn đề hòa giải tại UBND cấp xã
Hòa giải được xem là một biện pháp được áp dụng nhằm giúp các bên tranh chấp tìm ra một biện pháp thống nhất để tháo gỡ mâu thuẫn, bất động trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận.
Theo đó, vấn đề hòa giải tại UBND cấp xã được đề cập tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:
Hòa giải tranh chấp đất đai
…
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp, nếu các bên không thể tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở thì sẽ gửi đơn đến UBND xã nơi có đất để hòa giải.
Vậy có phải mọi tranh chấp đất đai đều phải hòa giải tại UBND xã hay không? Về vấn đề này, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:
Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
…
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, việc hòa giải tại UBND xã được chia thành 02 trường hợp như sau:
– Bắt buộc: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất;
– Không bắt buộc: Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…
(3) Thời gian giải quyết
– Thời hạn hòa giải tại UBND cấp xã
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
– Thời hạn chuẩn bị xét xử tại Tòa án
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tranh chấp đất đai là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn này có thể được gia hạn thêm trong trường hợp vụ tranh chấp có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả khảng, trở ngại khách quan. Thời gian gia hạn không được quá 02 tháng.
(4) Thu thập chứng cứ
Đối với các vụ tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng thì chứng cứ là một trong những yếu tố có giá trị quan trọng trong việc quyết định bên nào sẽ giành lợi thế.
Chứng cứ trong vụ việc dân sự được quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố dụng dân sự 2015. Trong đó, chứng cứ cần phải có các thuộc tính sau:
– Tính khách quan (có thật);
– Tính liên quan đến tình tiết vụ án;
– Tính hợp pháp.
(5) Án phí
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục II Phần A Danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Mức án phí sơ thẩm đối với tranh chấp đất đai được xác định như sau:
– Đối với tranh chấp đất đai không có giá ngạch: Mức án phí là 300.000 đồng;
– Đối với tranh chấp đất đai có giá ngạch: Mức án phí như sau:
Tên án phí | Mức thu |
Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
Từ trên 06 đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
Từ trên 400 đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng |
Từ trên 02 đến 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng |
Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng |
Lưu ý:
– Tranh chấp đất đai không có giá ngạch là tranh chấp mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
– Tranh chấp đất đai có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của tòa án như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tìm hiểu về soạn thảo bản án tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
– Tranh chấp đòi lại đất: đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất mang bản chất là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
Tranh chấp liên quan đến đất bao gồm:
– Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.