Câu hỏi: Chào luật sư,gia đình tôi và nhà hàng xóm đã có tranh chấp đất đi với nhau được 1 năm nay, nội dung tranh chấp là nhân lúc cả nhà tôi đi làm ăn xa thì nhà hàng xóm khi xây nhà đã lấn một phần của nhà vệ sinh của họ sang nhà tôi, diện tích lấn sang là hơn 60cm so với diện tích đất được ghi trong sổ đỏ của họ. Sau khi nhà tôi biết việc này thì đã yêu cầu họ phải sửa lại công trình nhà họ và không được lấn chiếm đất nhà tôi nữa nhưng họ không nghe và cứ cãi đó vẫn thuộc đất nhà họ. Chúng tôi xảy ra tranh chấp đã được thôn hòa giải những nhà đó không chịu nhượng bộ. Luật sư cho tôi hỏi là “Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu” ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, tin chắc rằng không chỉ bạn mà còn có rất nhiều trường hợp đang vướng mắc bởi các tranh chấp liên quan đến đất đai. Sau đây để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai cũng như giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về tranh chấp đất đai
Hiện nay thì do giá trị của loại tài sản là quyền sử dụng đất ngày càng tăng cao cũng như là các hình thức giao dịch, mua bán liên quan đến quyền sử dụng đất cũng ngày càng đa dạng. Vậy nên có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực đất đai này như đăng ký biến động đất, xin cấp giấy chứng nhận, chuyển nhượng đất và việc giải quyết các tranh chấp….Các tranh chấp đất đai liên quan đến việc xác định quyền sở hữu, tranh chấp quyền thừa kế, tranh chấp liên quan đến tài chung của vợ chồng…
Hiến pháp 2013 ghi nhận Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai cần phải xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến.
Chủ yếu có 3 dạng về tranh chấp đất đai như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó? Trong dạng tranh chấp này, thường gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại, hoặc tranh chấp giữa người dân tộc thiểu số với người đi xây dựng vùng kinh tế mới…); tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…
Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đây là dạng tranh chấp ít gặp hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất. Thông thường những tranh chấp này có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu?
Các tranh chấp đang diễn ra hàng ngày và hiện hữu trong cuộc sống quanh ta với rất nhiều trường hợp tranh chấp khác nhau và trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống. Trong số đó thì một trong những loại tranh chấp khá thường thấy đó chính là các tranh chấp liên quan đến đất đai. Với tính chất đây là loại tranh chấp phức tạp và khó giải quyết của vụ việc thì thông thường thời gian giải quyết tranh chấp đất đai khá lâu. Một trong những yếu tố dẫn đến việc giải quyết loại tranh chấp này tốn nhiều thời gian đó chính là rất nhiều người dân vẫn chưa nắm được các quy định liên quan đến việc giải quyết tranh chấp đất đai này.
Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên cơ sở
– Không bắt buộc;
– Là phương thức được Nhà nước khuyến khích nhằm tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, tránh tranh chấp kéo dài, hạn chế khởi kiện tại Tòa án…
Hòa giải tại UBND cấp xã
– Nơi hòa giải là UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp;
– Bắt buộc phải hòa giải nếu các bên muốn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu tới UBND cấp huyện, cấp tỉnh để giải quyết.
Yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án
Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành (không giải quyết được) mà các bên muốn giải quyết tranh chấp thì thực hiện như sau:
Khởi kiện tại Tòa án
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết (Theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).
– Để xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì phải dựa theo các bước sau:
+ Thẩm quyền theo vụ việc (tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự);
+ Thẩm quyền theo cấp tòa (xác định Tòa cấp huyện hay Tòa cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm).
+ Thẩm quyền theo lãnh thổ (Tòa án nơi có đất giải quyết);
Giải quyết tại UBND cấp huyện, tỉnh
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết:
– Nộp mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền (nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì nộp tại UBND cấp huyện).
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
Tiêu chí | Giải quyết tại UBND cấp huyện | Giải quyết tại UBND cấp tỉnh |
Vụ việc | – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. | – Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Như vậy, bên còn lại có thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo…hoặc là hộ gia đình, cá nhân. |
Kết quả giải quyết | – Các bên đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp – Không đồng ý thì: + Có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc + Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.Đối tượng bị khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân (thường là Tòa cấp huyện). | – Các bên đồng ý kết quả giải quyết thì kết thúc tranh chấp. – Không đồng ý thì: + Có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc + Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.Đối tượng bị khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân. |
Lưu ý: – Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh phải ra quyết định giải quyết tranh chấp – Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành – Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. |
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì để giải quyết các tranh chấp đất đai thì các bên có thể lựa chọn các hình thức giải quyết như: tự hòa giải, hòa giải tại UBND cấp xã, yêu cầu UBND cấp huyện tỉnh giải quyết và khởi kiện… Trong một số trường hợp, khi các hình thức giải quyết khác đã được áp dụng mà không mang lại kết quả như mong muốn của các bên tranh chấp thì thông thường các bên sẽ lựa chọn việc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án.
Tuy có nhiều cách thức giải quyết, song các bên tranh chấp không được tự ý chọn cách thức giải quyết mà phải tuân theo những quy định của pháp luật.
Bước 1. Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai theo mẫu;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân.
– Các giấy tờ chứng minh khác (Tùy theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện – vì theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ, chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó của mình).
Ví dụ: Tranh chấp ranh giới về thửa đất giữa các hộ gia đình, cá nhân thì phải có:
+ Văn bản đo đạc, xác minh về việc thửa đất bị lấn chiếm;
+ Trích lục hồ sơ địa chính đối với thửa đất có tranh chấp…
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
– Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau (khoản 1 Điều 90 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
– Nếu hồ sơ chưa đủ mà đúng thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Nếu hồ sơ đủ:
+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp cho Tòa.
+ Sau đó Tòa sẽ thụ lý.
Lưu ý:
– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tạm
ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án.
– Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Chú ý: Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án nếu có căn cứ.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tranh chấp đất đai giải quyết ở đâu” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo quy định Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án:
– Án phí dân sự sơ thẩm sẽ do đương sự chịu nếu yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hay không phải chịu án phí sơ thẩm.
– Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.
– Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí nếu toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được tòa án chấp nhận.
– Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được bên tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với các phần yêu cầu của nguyên đơn với bị đơn được tòa án chấp nhận.
– Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố thì phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với các phần yêu cầu phản tố không được tòa chấp nhận. Nguyên đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo yêu cầu phản tố của bị đơn được bên tòa án tiếp nhận.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được tòa án chấp nhận. – – Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo các phần yêu cầu độc lập được tòa án chấp nhận.
– Các bên đương sự sẽ thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong các trường hợp tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa, phải chịu 50% mức án phí kể cả các vụ án không có giá ngạch.
– Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp có được sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 điều 320 bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí theo thủ tục rút gọn.
– Trong vụ án có người không chịu án phí hoặc được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
– Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu mức án phí sơ thẩm sẽ được quyết định khi vụ án tiếp tục giải quyết theo quy định điều luật này.