Tranh chấp là cụm từ thường được sử dụng để chỉ những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống. Hiện nay, cụm từ tranh chấp cũng được đưa vào pháp luật để chỉ những hành vi của các chủ thể. Có nhiều loại tranh chấp xảy ra xung quanh chúng ta thường ngày như tranh chấp địa điểm kinh doanh, tranh chấp tài sản, tranh chấp con cái sau ly hôn. Nhưng loại tranh chấp dễ thấy nhất có lẽ là tranh chấp đất đai. Vì đây là loại tài sản lớn và có nhiều quy định xung quanh vấn đề sở hữu nên thường tạo ra nhiều tranh chấp do sự hiểu sai pháp luật. Hiện nay tranh chấp đất đai được giải quyết như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết “Tranh chấp dân sự về đất đai” dưới đây của chúng tôi để có thêm những kiến thức cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp dân sự về đất đai là gì?
Tranh chấp là những mâu thuẫn giữa hai chủ thể với nhau. Nhiều sự việc có thể dẫn đến những tranh chấp dù cho đó là một việc rất nhỏ. Những tranh chấp trong cuộc sống không có các yếu tố cấu thành tội phạm được gọi chung là những tranh chấp dân sự. Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai một lĩnh vực khá nhạy cảm thì những tranh chấp còn được xảy ra với tần suất nhiều hơn và phức tạp hơn. Tranh chấp phổ biến trong lĩnh vực này là tranh chấp quyền sử dụng đất, những hành vi lấn chiếm đất đai hiện nay xảy ra ngày càng nhiều. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thế nào là tranh chấp dân sự về đất đai qua những thông tin pháp luật dưới đây:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
(Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp dân sự về đất đai
Để giải quyết tranh chấp dân sự về đất đai có hai hình thức là hoà giải hoặc kiện ra toà án. Phương án thứ hai thường được sử dụng khi các bên không thể đi tới một quan điểm chung khi đã hoà giải hoặc hai bên không muốn giải quyểt tranh chấp bằng biện pháp hoà giải. Hãy lưu ý rằng nếu bạn muốn kiện ra toà dân sự về những mâu thuẫn tranh chấp này thì hãy tìm hiểu qua những hồ sơ mà bạn cần nộp vào để vụ việc có thể được giải quyết. Đầu tiên như những tranh chấp khác muốn được giải quyết bằng Toà án thì bạn cần soạn thảo một tờ mẫu đơn tranh chấp ranh giới đất đai cùng với Biên bản hoà giải nộp lên Cơ quan Toà án nơi có mảnh đất đặt tại đó.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Cách giải quyết tranh chấp dân sự về đất đai khi đất không có Sổ đỏ
Nhiều trường hợp đất đai được hình thành từ trước khi có quy định về sổ đỏ nhưng chủ sở hữu không đi làm dẫn đến việc khi có vấn đề tranh chấp xảy ra không có căn cứ gì đề chứng minh quyền sở hữu. Trong trường hợp này bạn cần phải làm những gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân mình? Đối với trường hợp này những giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính là rất quan trọng. Nó là căn cứ chứng minh bạn đã phát sinh nghĩa vụ đối với mảnh đất bạn đang sở hữu trong suốt những năm bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể về những cách giải quyết tranh chấp đất đai này hãy tham khảo thông tin sau:
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, nếu đất không có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP các bên được lựa chọn một trong hai cách giải quyết sau:
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
– Đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết (tùy từng trường hợp cụ thể).
Khi xảy ra tranh chấp các bên đều có căn cứ riêng và có mục đích thắng kiện, nhưng trước khi khởi kiện các bên phải xem xét khả năng thắng kiện vì:
– Người khởi kiện mà thua kiện phải mất án phí, chưa kể các chi phí khác.
– Thời gian khởi kiện thường kéo dài.
Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tòa chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp quy định.
Như vậy, muốn thắng kiện phải có chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khi khởi kiện.
Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”.
Theo đó, để trở thành chứng cứ phải có đầy đủ thuộc tính sau:
– Tính khách quan (có thật);
-Tính liên quan đến tình tiết vụ án;
– Tính hợp pháp.
Mời bạn xem thêm
- Khi nào cần quyết toán thuế TNCN trong năm 2023?
- Tách thửa đất có phải nộp thuế không?
- Các trường hợp được cấp đất tái định cư theo Luật Đất đai
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tranh chấp dân sự về đất đai“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn tranh chấp ranh giới đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đơn khởi kiện phải ghi rõ là: Tòa án nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xảy ra tranh chấp.
Đồng thời, khi ghi đơn xong người khởi kiện lựa chọn nộp đơn theo một trong ba hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất);
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:
– Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, cụ thể:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
– Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
+ Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
+ Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Tuy nhiên, đây chỉ là thời hạn xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật, trên thực tế vụ án có thể kéo dài nhiều năm.
– Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
– Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Theo danh mục án phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí dân sự sơ thẩm trong khởi kiện vụ án.