Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đặng Thu Hương, hiện nay tôi làm môi giới bất động sản. Vừa rồi tôi có làm việc với một khách hàng và gần đến khi giao dịch kết thúc thì chị này lại xảy ra một số vấn đề cá nhân nên không muốn tiếp tục hoàn thành nghĩa vụ mà trong hợp đồng trước đó đã đề ra. Chị từ chối bồi thường mọi tổn thất gây ra ngoài hợp đồng, chính vì vậy mà tôi muốn tìm hiểu rõ hơn trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật Dân sự hiện hành để có thể hiểu hơn và căn cứ vào đó kiện chị này. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật Dân sự 2015 không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật Dân sự 2015?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại được hình thành giữa các chủ thể bất kỳ mà trong đó, người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng với mọi cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là quy định của pháp luật dân sự, xác định người có hành vi xâm phạm đến tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể khác và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra.
Nhóm các hợp đồng có thể có đền bù hoặc không đền bù gồm?
Nhóm các hợp đồng có thể đền bù hoặc không đền bù được thể hiện cụ thể qua các loại hợp đồng sau đây:
– Hợp đồng vay tài sản:
+ Theo quy định của pháp luật, “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tính chất đền bù trong hợp đồng vay thể hiện ở việc trả lãi. Theo tinh thần Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng về tài sản sẽ không đền bù nếu như các bên không có thỏa thuận gì về việc trả lãi. Việc trả lãi được coi là ngoại lệ và chỉ được áp dụng nếu như trong hợp đồng có thể hiện hoặc pháp luật có quy định.
– Hợp đồng ủy quyền:
+ “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Tính chất đền bù trong hợp đồng ủy quyền được thể hiện rõ ở việc trả thù lao. Sau khi thực hiện công việc được bên ủy quyền giao phó, bên ủy quyền có nghĩa vụ trả công cho bên được ủy quyền. Bên được ủy quyền được hưởng lợi ích ngược lại dưới hình thức tiền thù lao.
– Hợp đồng gửi giữ tài sản:
+ Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công”. Tính chất đền bù của hợp đồng gửi giữ tài sản được thể hiện thông qua tiền công cho bên giữ tài sản.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật Dân sự 2015?
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
3. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 BLDS về bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
4. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
5. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật hành chính đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật Dân sự 2015?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về giải quyết ly hôn thuận tình nhanh,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2022
- Xác định giá trị bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thế nào?
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 605 Bộ luật dân sự 2015 thì việc bồi thường thiệt hại phải tuân theo các nguyên tắc sau:
– Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Hợp đồng luôn có tính chất đền bù được hiểu là hợp đồng luôn có sự trao đổi quyền và lợi ích giữa các bên tham gia. Trong hợp đồng này, tất cả các bên tham gia đều được hưởng lợi ích từ giao dịch dân sự. Nhóm hợp đồng luôn có tính chất đền bù gồm các loại hợp đồng cơ bản sau:
– Hợp đồng mua bán tài sản:
Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản là sự trao đổi vật chất. Sau khi bàn giao tài sản mua bán thì bên bán sẽ nhận được những lợi ích ngược lại dưới dạng tiền mua mà bên mua phải thanh toán. Đây được xem là biểu hiện rõ ràng nhất của tính đền bù. Đồng thời, hợp đồng mua bán tài sản chỉ có hiệu lực khi các bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên còn lại theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng thuê tài sản:
Tính chất đền bù của hợp đồng thuê tài sản thể hiện ở việc trả tiền thuê. Nếu hợp đồng thuê mà trong đó các bên thỏa thuận rằng không phải trả tiền thuê thì hợp đồng đó sẽ được coi là hợp đồng mượn tài sản, chứ không phải hợp đồng thuê tài sản.
Theo quy định của pháp luật thì trong một số trường hợp bên vi phạm sẽ không phải bồi thường, bao gồm:
– Vi phạm hợp đồng do xảy ra sự kiện bất khả kháng thì bên vi phạm sẽ không phải bồi thường.
– Hành vi vi phạm hợp đồng hoàn toàn do lỗi của bên có quyền thì bên vi phạm sẽ không phải bồi thường.
– Hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng thì bên vi phạm sẽ không phải bồi thường.
– Hành vi vi phạm được miễn trách nhiệm do sự thỏa thuận của các bên thì bên vi phạm sẽ không phải bồi thường.
Như vậy, trong các trường hợp được nêu cụ thể bên trên, bên vi phạm sẽ không phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Việc quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý nhằm để đảm bảo quyền lợi của bên vi phạm. Khi bên vi phạm vì những sự kiện bất khả kháng, không thể lường trước hay không có lỗi thì không phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.